Danh mục tài liệu

Nghiên cứu giá trị của chuỗi xung tưới máu và chuỗi xung phổ trên cộng hưởng từ 3 Tesla chẩn đoán phân bậc u thần kinh đệm

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.69 MB      Lượt xem: 191      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

"Nghiên cứu giá trị của chuỗi xung tưới máu và chuỗi xung phổ trên cộng hưởng từ 3 Tesla chẩn đoán phân bậc u thần kinh đệm" với mục đích đánh giá độ chính xác chẩn đoán của cộng hưởng từ quang phổ và cộng hưởng từ tăng cường độ tương phản động (DCE) tưới máu để phân loại u thần kinh đệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị của chuỗi xung tưới máu và chuỗi xung phổ trên cộng hưởng từ 3 Tesla chẩn đoán phân bậc u thần kinh đệm NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHUỖI XUNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TƯỚI MÁU VÀ CHUỖI XUNG PHỔ TRÊN SCIENTIFIC RESEARCH CỘNG HƯỞNG TỪ 3 TESLA CHẨN ĐOÁN PHÂN BẬC U THẦN KINH ĐỆM MR spectroscopy and dynamic contrast enhanced imaging for glioma grading Ngô Đức Yên*, Vũ Đăng Lưu*, Đàm Thủy Trang*, Nguyễn Công Tiến* SUMMARY Purpose: To evaluate the diagnostic accuracy of magnetic resonance spectroscopy and dynamic contrast-enhanced (DCE) magnetic resonance perfusion for glioma grading. Materials and Methods: Fifteen patient confirmed pathological glioma who underwent MR spectroscopy and DCE in 3 Tesla MRI machine. The following parameters were used: Ktrans, Ve, Cho/NAA, Cho/Cre. The diagnostic accuracy for glioma grading was determined by ROC analysis. Results: There were 10 patients in the high-grade group and 5 patients in the low-grade group. Ktrans, Ve, Cho/NAA and Cho/Cre measures differed significantly between high and low-grade tumor. The AUC was 0.956 for Ktrans. Conclusion: Ktrans, Ve Cho/NAA and Cho/Cre parameters demonstrated to be useful for glioma grading. Keywords: Spectroscopy, DCE-MRI, glioma grading * Bệnh viện Bạch Mai ÑIEÄN QUANG & Y HOÏC HAÏT NHAÂN VIEÄT NAM Số 52 - 08/2023 47 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ tăng các chất Cholin, lipid/lactate, giảm NAA, thay đổi Creatin, 2hydroxyglutarat theo sự biến đổi của UTKĐ [6]. U thần kinh đệm (UTKĐ) được phân thành 4 bậc theo Tổ chức y tế thế giới, bao gồm bậc thấp (bậc I, II Ngoài ra, trên máy CHT có lực từ trường cao như theo WHO) và bậc cao (bậc III và IV theo WHO). UTKĐ máy 3T có khả năng phân tách các đỉnh thấp, đặc biệt bậc cao có tiên lượng tồi, như u nguyên bào thần kinh là đỉnh 2 hydroglutarat (2HG) có giá trị trong phân biệt u đệm sau khi phẫu thuật và xạ trị có tỷ lệ sống sót trên thần kinh đệm IDH đột biến (mutation) và thể hoang dã 2 năm chỉ là 26%. Việc chẩn đoán chính xác bậc của (wild-type) theo phân loại của tổ chức y tế thế giới 2021. UTKĐ rất quan trọng trong việc lên kế hoạch điều trị và Trong một số nghiên cứu, đỉnh 2HG có giá trị cao trong tiên lượng bởi nhóm u bậc cao được điều trị khác với phân biệt hai thể trên với độ nhạy, độ đặc hiệu khoảng nhóm bậc thấp 90%. Tuy nhiên, do hạn chế khách quan, bệnh nhân không được làm hóa mô miễn dịch để xác định là thể đột Cộng hưởng từ (CHT) tưới máu được sử dụng biến IDH hay thể hoang dã nên không có tiêu chuẩn vàng rộng rãi trong thực hành lâm sàng ngày nay để đánh để đối chiếu xác định. giá những thay đổi huyết động trong u não, đóng vai trò là dấu ấn cho sự tăng sinh mạch [1]. Hai kỹ thuật phổ Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu về vai trò của biến nhất được sử dụng cho CHT tưới máu là: CHT tưới CHT 3 Tesla (3T) tưới máu và CHT phổ trong chẩn đoán máu dựa vào xung T2*, dynamic susceptibility contrast UTKĐ. Nghiên cứu của Zhao và cộng sự (cs) đã đưa MR perfusion (DSC) và CHT tưới máu dựa vào xung T1, ra kết luận chỉ số Ktrans, Ve là một yếu tố để góp phần dynamic contrast enhanced MR perfusion (DCE). CHT phân bậc UTKĐ [7]. Tại Việt Nam, mới chỉ có nghiên cứu DSC cho phép đánh giá thể tích máu não tương đối của Nguyễn Duy Hùng và cs sử dụng CHT tưới máu trên (relative cerebral blood volume, rCBV) thông số cho phép chuỗi xung T2* và chuỗi xung phổ trên máy 1.5T trong đánh giá sự tăng sinh mạch của khối u . Tuy nhiên CHT phân bậc UTKĐ b ...