Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nuôi ếch Thái Lan (Rana rugulosa) bằng bèo tai tượng (Pistla stratiotes L.)
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.74 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nuôi ếch Thái Lan (Rana rugulosa) bằng bèo tai tượng (Pistla stratiotes L.) nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nước thải ao nuôi ếch Thái Lan của bèo tai tượng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức 0% (đối chứng), 50%, 75%, 100% bèo tai tượng, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, trong 8 tuần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nuôi ếch Thái Lan (Rana rugulosa) bằng bèo tai tượng (Pistla stratiotes L.) Vietnam J. Agri. Sci. 2023, Vol. 21, No. 4: 433-445 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2023, 21(4): 433-445 www.vnua.edu.vn NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI ẾCH THÁI LAN (Rana rugulosa) BẰNG BÈO TAI TƯỢNG (Pistla stratiotes L.) Lê Diễm Kiều1, Nguyễn Thị Diễm My1, Trịnh Ngọc Tuyết Phương1, Phạm Quốc Nguyên1* 1 Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên môi trường, Trường Đại học Đồng Tháp * Tác giả liên: pqnguyen@dthu.edu.vn Ngày nhận bài: 14.11.2022 Ngày chấp nhận đăng: 18.04.2023 TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nước thải ao nuôi ếch Thái Lan của bèo tai tượng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức 0% (đối chứng), 50%, 75%, 100% bèo tai tượng, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, trong 8 tuần. Mẫu nước được thu ở thời điểm 24, 48, 72 giờ lưu nước để xác định thời gian lưu nước, và ở thời điểm 2, 4, 6, 8 tuần để đánh giá khả năng xử lý nước thải của bèo theo giai đoạn sinh trưởng. Kết quả cho thấy, chất lượng nước + 3- thải nuôi ếch ở các nghiệm thức có bèo đạt QCVN 40/2011/BTNMT sau 72 giờ lưu nước. Nồng độ N-NH4 , P-PO4 + - - và COD sau xử lý đạt cột A của QCVN 40/2011/BTNMT và nồng độ N-NH4 , N-NO2 và N-NO3 đạt cột A1, 3- + - - P-PO4 , COD đạt cột B2 của QCVN 08/2015/BTNMT sau 4 tuần. Hiệu suất xử lý N-NH4 , N-NO2 , N-NO3 , TN, 3- P-PO4 , TP, COD của các nghiệm thức có bèo lần lượt là 28,5-58,6; 39,4-59,8; 56,9-71,6; 32,1-58,7; 64,9-80,1; 43,7-71,8 và 57,4-79,8%, tương quan thuận với độ che phủ của bèo. Bèo tai tượng giúp tăng hiệu quả xử lý nước thải nuôi ếch và tăng trưởng chồi và sinh khối tốt, tuy nhiên xuất hiện bèo chết ở nghiệm thức 75 và 100% bắt đầu từ tuần 6 do mật độ cao, vì vậy nên thu hoạch tuyển bèo để tránh tình trạng tái ô nhiễm. Từ khóa: Bèo tai tượng, nước thải, hệ thống nuôi ếch, mật độ che phủ. Wastewater Treatment of Thai frog (Rana rugulosa) Farm using Water Lettuce (Pistla stratiotes L.) ABSTRACT The study on treatment capacity of water lettuce for wastewater from Thai frog farm was arranged in a completely randomized design with 4 coverages: 0% (control treatment), 50%, 75%, and 100% of plants, 3 replications for each treatment in 8 weeks. The water samples were collected at 24, 48, 72 hours interval to determine the retention time, and at 2, 4, 6, and 8 weeks to evaluate the wastewater treatment capability of water lettuce by phase growth. The results showed that the quality of outlet water in planted treatments met the A column of + 3- QCVN 40/2011/BTNMT after 72 hours. The concentrations of N-NH4 , P-PO4 and COD met A column of QCVN + - - 3- 40/2011/BTNMT and concentrations of N-NH4 , N-NO2 and N-NO3 met column A1, P-PO4 and COD met B2 + - - 3- column of QCVN 08/2015/BTNMT after 4 weeks. The treatment efficiency of N-NH4 , N-NO2 , N-NO3 , TN, P-PO4 , TP and COD was 28.5-58.6; 39.4-59.8; 56.9-71.6; 32,1-58.7; 64.9-80.1; 43.7-71.8 and 57.4-79.8%, respectively, which increased and had positive correlation with the density of plants. Water lettuce helped to increase the treatment efficiency of frog farming wastewater and shoot and biomass grew well, however, plants were dead in 75% and 100% treatments from 6 weeks due to high density, so it was advisable to harvest a part of biomass to avoid re-release of nutrients from decomposing plants. Keywords: Water lettuce, wastewater, frog farming, coverage density. nhiều tînh Nam Bộ đặc biệt là Đồng Tháp và Tiền 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giang (Le Minh Quoc, 2012). Diện tích nuôi ếch Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) là đối tượng Thái Lan ở tînh Đồng Tháp tëng nhanh trong thủy sân tương đối dễ nuôi, tëng trưởng nhanh, tỷ thời gian gæn đåy, sân lượng ếch đät trên 2.600 lệ sống cao, thịt ngon và nhiều dinh dưỡng nên tçn trong 6 tháng đæu nëm 2017 (Chi cục Thủy khi du nhêp vào nước ta loài ếch này được nuôi ở sân tînh Đồng Tháp, 2017), diện tích thâ nuôi ở 433 Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nuôi ếch Thái Lan (Rana rugulosa) bằng bèo tai tượng (Pistla stratiotes L.) huyện Tháp Mười khoâng 68ha với 60 triệu con 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nëm 2020 (UBND huyện Tháp Mười, 2020). Nước thâi nuôi ếch thường có hàm lượng chçt ô nhiễm 2.1. Bố trí thí nghiệm cao (Lê Vën Cát & cs., 2006) với tâi lượng Thí nghiệm được thực hiện từ tháng N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, TN, P-PO43- và TP læn 08/2020 đến tháng 11/2020 täi Ấp 4, xã Ba Sao, lượt là 0,3; 0,24; 0,18, 8,9, 2,54, 3,92 kg/tçn ếch huyện Cao Lãnh, tînh Đồng T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nuôi ếch Thái Lan (Rana rugulosa) bằng bèo tai tượng (Pistla stratiotes L.) Vietnam J. Agri. Sci. 2023, Vol. 21, No. 4: 433-445 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2023, 21(4): 433-445 www.vnua.edu.vn NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI ẾCH THÁI LAN (Rana rugulosa) BẰNG BÈO TAI TƯỢNG (Pistla stratiotes L.) Lê Diễm Kiều1, Nguyễn Thị Diễm My1, Trịnh Ngọc Tuyết Phương1, Phạm Quốc Nguyên1* 1 Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên môi trường, Trường Đại học Đồng Tháp * Tác giả liên: pqnguyen@dthu.edu.vn Ngày nhận bài: 14.11.2022 Ngày chấp nhận đăng: 18.04.2023 TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nước thải ao nuôi ếch Thái Lan của bèo tai tượng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức 0% (đối chứng), 50%, 75%, 100% bèo tai tượng, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, trong 8 tuần. Mẫu nước được thu ở thời điểm 24, 48, 72 giờ lưu nước để xác định thời gian lưu nước, và ở thời điểm 2, 4, 6, 8 tuần để đánh giá khả năng xử lý nước thải của bèo theo giai đoạn sinh trưởng. Kết quả cho thấy, chất lượng nước + 3- thải nuôi ếch ở các nghiệm thức có bèo đạt QCVN 40/2011/BTNMT sau 72 giờ lưu nước. Nồng độ N-NH4 , P-PO4 + - - và COD sau xử lý đạt cột A của QCVN 40/2011/BTNMT và nồng độ N-NH4 , N-NO2 và N-NO3 đạt cột A1, 3- + - - P-PO4 , COD đạt cột B2 của QCVN 08/2015/BTNMT sau 4 tuần. Hiệu suất xử lý N-NH4 , N-NO2 , N-NO3 , TN, 3- P-PO4 , TP, COD của các nghiệm thức có bèo lần lượt là 28,5-58,6; 39,4-59,8; 56,9-71,6; 32,1-58,7; 64,9-80,1; 43,7-71,8 và 57,4-79,8%, tương quan thuận với độ che phủ của bèo. Bèo tai tượng giúp tăng hiệu quả xử lý nước thải nuôi ếch và tăng trưởng chồi và sinh khối tốt, tuy nhiên xuất hiện bèo chết ở nghiệm thức 75 và 100% bắt đầu từ tuần 6 do mật độ cao, vì vậy nên thu hoạch tuyển bèo để tránh tình trạng tái ô nhiễm. Từ khóa: Bèo tai tượng, nước thải, hệ thống nuôi ếch, mật độ che phủ. Wastewater Treatment of Thai frog (Rana rugulosa) Farm using Water Lettuce (Pistla stratiotes L.) ABSTRACT The study on treatment capacity of water lettuce for wastewater from Thai frog farm was arranged in a completely randomized design with 4 coverages: 0% (control treatment), 50%, 75%, and 100% of plants, 3 replications for each treatment in 8 weeks. The water samples were collected at 24, 48, 72 hours interval to determine the retention time, and at 2, 4, 6, and 8 weeks to evaluate the wastewater treatment capability of water lettuce by phase growth. The results showed that the quality of outlet water in planted treatments met the A column of + 3- QCVN 40/2011/BTNMT after 72 hours. The concentrations of N-NH4 , P-PO4 and COD met A column of QCVN + - - 3- 40/2011/BTNMT and concentrations of N-NH4 , N-NO2 and N-NO3 met column A1, P-PO4 and COD met B2 + - - 3- column of QCVN 08/2015/BTNMT after 4 weeks. The treatment efficiency of N-NH4 , N-NO2 , N-NO3 , TN, P-PO4 , TP and COD was 28.5-58.6; 39.4-59.8; 56.9-71.6; 32,1-58.7; 64.9-80.1; 43.7-71.8 and 57.4-79.8%, respectively, which increased and had positive correlation with the density of plants. Water lettuce helped to increase the treatment efficiency of frog farming wastewater and shoot and biomass grew well, however, plants were dead in 75% and 100% treatments from 6 weeks due to high density, so it was advisable to harvest a part of biomass to avoid re-release of nutrients from decomposing plants. Keywords: Water lettuce, wastewater, frog farming, coverage density. nhiều tînh Nam Bộ đặc biệt là Đồng Tháp và Tiền 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giang (Le Minh Quoc, 2012). Diện tích nuôi ếch Ếch Thái Lan (Rana rugulosa) là đối tượng Thái Lan ở tînh Đồng Tháp tëng nhanh trong thủy sân tương đối dễ nuôi, tëng trưởng nhanh, tỷ thời gian gæn đåy, sân lượng ếch đät trên 2.600 lệ sống cao, thịt ngon và nhiều dinh dưỡng nên tçn trong 6 tháng đæu nëm 2017 (Chi cục Thủy khi du nhêp vào nước ta loài ếch này được nuôi ở sân tînh Đồng Tháp, 2017), diện tích thâ nuôi ở 433 Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nuôi ếch Thái Lan (Rana rugulosa) bằng bèo tai tượng (Pistla stratiotes L.) huyện Tháp Mười khoâng 68ha với 60 triệu con 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nëm 2020 (UBND huyện Tháp Mười, 2020). Nước thâi nuôi ếch thường có hàm lượng chçt ô nhiễm 2.1. Bố trí thí nghiệm cao (Lê Vën Cát & cs., 2006) với tâi lượng Thí nghiệm được thực hiện từ tháng N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, TN, P-PO43- và TP læn 08/2020 đến tháng 11/2020 täi Ấp 4, xã Ba Sao, lượt là 0,3; 0,24; 0,18, 8,9, 2,54, 3,92 kg/tçn ếch huyện Cao Lãnh, tînh Đồng T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nông nghiệp Bèo tai tượng Ếch Thái Lan Hệ thống nuôi ếch Xử lý nước thải nuôi ếchTài liệu có liên quan:
-
8 trang 210 0 0
-
7 trang 192 0 0
-
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 168 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 115 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 84 0 0 -
11 trang 69 0 0
-
6 trang 64 0 0
-
Chăn nuôi gà công nghiệp - lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới
12 trang 61 0 0 -
11 trang 57 0 0
-
11 trang 57 0 0