Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 285.81 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc gây chậm tiến độ trong quá trình thi công công trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ GÂY CHẬM TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM Nguyễn Hữu Huế1, Nguyễn Văn Sơn1 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc gây chậm tiến độ trong quá trình thi công công trình. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích để xác định các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công, từ đó tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia trong việc thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án các công trình thủy lợi thủy điện trong cả nước. Sau khi phân tích 310 mẫu hợp lệ thu được, dựa trên phần mềm phân tích thống kê để đánh giá định lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Thông qua phân tích định lượng cho thấy các nhân tố bất thường trên công trường (tai nạn lao động, thủy văn, dòng chảy, thời tiết khắc nghiệt…) và nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu thi công (lập tiến độ không hợp lý, công nghệ thi công lạc hậu, nhân công không chuyên nghiệp…) là những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc chậm tiến độ thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Từ khóa: Nhân tố gây chậm tiến độ thi công, rủi ro 1. GIỚI THIỆU CHUNG* đó, mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh Thủy lợi, thủy điện là lĩnh vực có vai trò quan giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây chậm trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng tiến độ thi công trong xây dựng thủy lợi, thủy cao chất lượng và hiệu quả cuộc sống của nhân điện và mối quan hệ giữa các nhân tố này bằng dân. Trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất các phương pháp thống kê, từ đó dự đoán tác nước, các công trình thủy lợi, thủy điện được Nhà động của các nhân tố bằng cách sử dụng một mô nước tăng cường đầu tư xây dựng. Trong tình hình hình hồi quy. biến đổi khí hậu, chặt phá rừng như hiện nay, các 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU công trình thủy lợi, thủy điện có vai trò quan trọng Để thực hiện được mục tiêu đề ra, nghiên cứu trong nhiệm vụ chậm lũ, giảm lũ ở hạ lưu. Ngoài sử dụng cách tiếp cận điều tra để tìm ra các nhân ra, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia “tái tố gây chậm tiến độ trong các dự án thủy lợi, thủy cơ cấu ngành nông nghiệp” và “nông thôn mới” điện. Phương pháp định tính, định lượng, phương các công trình thủy lợi, thủy điện có vai trò đóng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phương góp quan trọng. Chính vì vậy, các công trình pháp chuyên gia, phương pháp hồi quy tuyến tính thủy lợi, thủy điện sẽ tiếp tục được đầu tư xây được sử dụng trong nghiên cứu này. dựng, nâng cấp, sửa chữa. Tuy nhiên, các công 2.1. Chuẩn bị phiếu câu hỏi trình xây dựng nói chung và các công trình thủy Việc thực hiện phân tích các nhân tố và chuẩn lợi, thủy điện nói riêng vẫn thường xuyên bị bị phiếu câu hỏi là một khâu quan trọng trong chậm tiến độ trong quá trình xây dựng. Việc nghiên cứu này. Để thuận lợi trong quá trình thu chậm tiến độ thi công trong quá trình xây dựng thập và phân tích số liệu, nghiên cứu chỉ thiết kế ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí đầu tư. Do một bảng khảo sát dùng chung cho các đối tượng được hỏi. Sau khi tham khảo các tài liệu nghiên 1 Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Đại học Thủy lợi, cứu của các tác giả trong và ngoài nước như: Al- nguyenhuuhue@tlu.edu.vn, sonnv@tlu.edu.vn Kharashi và Skitmore (2009) (Ả-rập Xê-út), KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 67 (12/2019) 93 Olawale và Sun (2010) (Anh), El-Razek et al. công trình thủy lợi, thủy điện. Được phân nhóm (2008) (Ai cập), Iyer và Jha (2005) (Ấn độ), Cao theo số năm kinh nghiệm: dưới 3 năm, từ 3 đến 5 Hào Thi (Việt Nam), Nguyễn Thị Tâm (Việt năm, từ 5 đến 10 năm, từ 10 đến 15 năm và từ 15 Nam), Trịnh Thùy Anh (Việt Nam)… Đồng thời năm trở lên. Các bảng hỏi được chuyển qua đường trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực Thủy bưu điện, gặp trực tiếp và thu thập thông qua công lợi, Thủy điện, nghiên cứu đã xuất phiếu câu hỏi cụ google docs. gồm có 6 nhóm nhân tố trong đó có: 5 nhân tố các 2.3. Xếp hạng các yếu tố tác động bên ngoài, 7 nhân tố chủ đầu tư, 4 nhân Sử dụng công thức tính điểm chuyên gia để tố tư vấn giám sát, 14 nhân tố của nhà thầu thi tính toán xếp hạng các yếu tố: công, 3 nhân tố pháp lý và 6 nhân tố thiết kế. Trên Mỗi chuyên gia sẽ có 100 điểm để phân cho cơ sở đó, đề xuất mô hình nghiên cứu giả thuyết các chỉ tiêu tuỳ theo tầm quan trọng do chuyên gia như sau: tự cho. Trọng số của chỉ tiêu i (Wi) như sau: n B j1 ji Wi n.100 Bji: Điểm số của chuyên gia j cho chỉ tiêu i. n: Số chuyên gia. Các thuộc tính được sắp xếp th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ GÂY CHẬM TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM Nguyễn Hữu Huế1, Nguyễn Văn Sơn1 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc gây chậm tiến độ trong quá trình thi công công trình. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích để xác định các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công, từ đó tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia trong việc thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án các công trình thủy lợi thủy điện trong cả nước. Sau khi phân tích 310 mẫu hợp lệ thu được, dựa trên phần mềm phân tích thống kê để đánh giá định lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Thông qua phân tích định lượng cho thấy các nhân tố bất thường trên công trường (tai nạn lao động, thủy văn, dòng chảy, thời tiết khắc nghiệt…) và nhân tố liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu thi công (lập tiến độ không hợp lý, công nghệ thi công lạc hậu, nhân công không chuyên nghiệp…) là những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc chậm tiến độ thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Từ khóa: Nhân tố gây chậm tiến độ thi công, rủi ro 1. GIỚI THIỆU CHUNG* đó, mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh Thủy lợi, thủy điện là lĩnh vực có vai trò quan giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây chậm trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng tiến độ thi công trong xây dựng thủy lợi, thủy cao chất lượng và hiệu quả cuộc sống của nhân điện và mối quan hệ giữa các nhân tố này bằng dân. Trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất các phương pháp thống kê, từ đó dự đoán tác nước, các công trình thủy lợi, thủy điện được Nhà động của các nhân tố bằng cách sử dụng một mô nước tăng cường đầu tư xây dựng. Trong tình hình hình hồi quy. biến đổi khí hậu, chặt phá rừng như hiện nay, các 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU công trình thủy lợi, thủy điện có vai trò quan trọng Để thực hiện được mục tiêu đề ra, nghiên cứu trong nhiệm vụ chậm lũ, giảm lũ ở hạ lưu. Ngoài sử dụng cách tiếp cận điều tra để tìm ra các nhân ra, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia “tái tố gây chậm tiến độ trong các dự án thủy lợi, thủy cơ cấu ngành nông nghiệp” và “nông thôn mới” điện. Phương pháp định tính, định lượng, phương các công trình thủy lợi, thủy điện có vai trò đóng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phương góp quan trọng. Chính vì vậy, các công trình pháp chuyên gia, phương pháp hồi quy tuyến tính thủy lợi, thủy điện sẽ tiếp tục được đầu tư xây được sử dụng trong nghiên cứu này. dựng, nâng cấp, sửa chữa. Tuy nhiên, các công 2.1. Chuẩn bị phiếu câu hỏi trình xây dựng nói chung và các công trình thủy Việc thực hiện phân tích các nhân tố và chuẩn lợi, thủy điện nói riêng vẫn thường xuyên bị bị phiếu câu hỏi là một khâu quan trọng trong chậm tiến độ trong quá trình xây dựng. Việc nghiên cứu này. Để thuận lợi trong quá trình thu chậm tiến độ thi công trong quá trình xây dựng thập và phân tích số liệu, nghiên cứu chỉ thiết kế ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí đầu tư. Do một bảng khảo sát dùng chung cho các đối tượng được hỏi. Sau khi tham khảo các tài liệu nghiên 1 Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Đại học Thủy lợi, cứu của các tác giả trong và ngoài nước như: Al- nguyenhuuhue@tlu.edu.vn, sonnv@tlu.edu.vn Kharashi và Skitmore (2009) (Ả-rập Xê-út), KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 67 (12/2019) 93 Olawale và Sun (2010) (Anh), El-Razek et al. công trình thủy lợi, thủy điện. Được phân nhóm (2008) (Ai cập), Iyer và Jha (2005) (Ấn độ), Cao theo số năm kinh nghiệm: dưới 3 năm, từ 3 đến 5 Hào Thi (Việt Nam), Nguyễn Thị Tâm (Việt năm, từ 5 đến 10 năm, từ 10 đến 15 năm và từ 15 Nam), Trịnh Thùy Anh (Việt Nam)… Đồng thời năm trở lên. Các bảng hỏi được chuyển qua đường trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực Thủy bưu điện, gặp trực tiếp và thu thập thông qua công lợi, Thủy điện, nghiên cứu đã xuất phiếu câu hỏi cụ google docs. gồm có 6 nhóm nhân tố trong đó có: 5 nhân tố các 2.3. Xếp hạng các yếu tố tác động bên ngoài, 7 nhân tố chủ đầu tư, 4 nhân Sử dụng công thức tính điểm chuyên gia để tố tư vấn giám sát, 14 nhân tố của nhà thầu thi tính toán xếp hạng các yếu tố: công, 3 nhân tố pháp lý và 6 nhân tố thiết kế. Trên Mỗi chuyên gia sẽ có 100 điểm để phân cho cơ sở đó, đề xuất mô hình nghiên cứu giả thuyết các chỉ tiêu tuỳ theo tầm quan trọng do chuyên gia như sau: tự cho. Trọng số của chỉ tiêu i (Wi) như sau: n B j1 ji Wi n.100 Bji: Điểm số của chuyên gia j cho chỉ tiêu i. n: Số chuyên gia. Các thuộc tính được sắp xếp th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhân tố gây chậm tiến độ thi công Công trình thủy lợi Quá trình thi công công trình Công trình thủy lợi thủy điện Nhà thầu thi côngTài liệu có liên quan:
-
Tiêu chuẩn thiết kế - Nền các công trình thủy công
62 trang 166 0 0 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp xây dựng cầu
44 trang 156 0 0 -
3 trang 103 1 0
-
Quyết định số 2422/QĐ-BNN-XD
2 trang 94 0 0 -
7 trang 68 0 0
-
Đồ án Thi công công trình Thủy Lợi
70 trang 58 0 0 -
Quyết định số 1086/QĐ-UBND 2013
8 trang 51 0 0 -
Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND tỉnh HàGiang
2 trang 50 0 0 -
Quyết định số 2055/QĐ-UBND 2013
21 trang 48 0 0 -
9 trang 48 0 0