Nghiên cứu nguy cơ lũ quét và đánh giá mức độ an toàn các công trình hồ chứa nước tại khu vực Tương Dương, Nghệ An
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.17 MB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả nghiên cứu chỉ ra các vùng có khả năng xuất hiện lũ quét với các mức độ, nguy cơ khác nhau đồng thời đánh giá được mức độ an toàn của các hồ đập trong khu vực nghiên cứu nhằm xây dựng các biện pháp phòng tránh, phục vụ cho công tác thiết kế các công trình khống chế sau này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nguy cơ lũ quét và đánh giá mức độ an toàn các công trình hồ chứa nước tại khu vực Tương Dương, Nghệ An JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0022 Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 143-151 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn NGHIÊN CỨU NGUY CƠ LŨ QUÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƢỚC TẠI KHU VỰC TƢƠNG DƢƠNG, NGHỆ AN Nguyễn Quốc Phi, Nguyễn Thu Thủy, Mai Khánh Phƣơng, Hoàng Thị Hà, Nguyễn Thị Hòa và Trần Thị Bảo Thoa Khoa Môi trường, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt. Khu vực huyện Tƣơng Dƣơng, Nghệ An là một trong những Ďịa phƣơng thƣờng xuyên phải hứng chịu hậu quả nặng nề do các dạng tai biến thiên nhiên, Ďặc biệt là hiện tƣợng lũ quét và trƣợt lở. Mối quan hệ giữa hiện tƣợng lũ quét và các yếu tố môi trƣờng liên quan gồm các Ďiều kiện tự nhiên (lƣợng mƣa, Ďộ dốc sƣờn, mạng lƣới sông suối, thảm thực vật), Ďiều kiện Ďịa chất (thành phần Ďất Ďá, hệ thống Ďứt gãy) và các Ďiều kiện nhân sinh (dân cƣ, cơ sở hạ tầng) Ďã Ďƣợc Ďánh giá thông qua phƣơng pháp chỉ số thống kê và phƣơng pháp Ďánh giá Ďa chỉ tiêu (AHP). Bài báo giới thiệu phƣơng pháp phân tích Ďa chỉ tiêu trong công tác nghiên cứu nguy cơ lũ quét tại khu vực Tƣơng Dƣơng, Nghệ An. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các vùng có khả năng xuất hiện lũ quét với các mức Ďộ, nguy cơ khác nhau Ďồng thời Ďánh giá Ďƣợc mức Ďộ an toàn của các hồ Ďập trong khu vực nghiên cứu nhằm xây dựng các biện pháp phòng tránh, phục vụ cho công tác thiết kế các công trình khống chế sau này. Từ khóa: Lũ quét, hồ thủy Ďiện, chỉ số thống kê, AHP, Tƣơng Dƣơng. 1. Mở đầu Lũ quét, lũ bùn Ďá là những trận lũ lớn bất ngờ, duy trì trong một thời gian ngắn và có sức công phá lớn, có sự tham gia của nƣớc chảy tràn cùng các vật liệu tảng, cuội, bùn cát, cây cối lẫn lộn trong nƣớc. Trên lãnh thổ nƣớc ta, lũ quét thƣờng xảy ra ở các khu vực Tây Bắc Bộ, các tỉnh ven biển miền Trung, Tây Nguyên. Lũ quét Ďi qua Ďể lại những thiệt hại vô cùng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, Ďe dọa tới tính mạng con ngƣời cũng nhƣ làm hủy hoại nghiêm trọng Ďến môi trƣờng sinh thái. Lũ quét thƣờng xảy ra ở các vùng núi, hẻo lánh, dân cƣ thƣa thớt song sức tàn phá lại mang tính hủy diệt. Trong khi Ďó công tác dự báo ở các khu vực này còn Ďang gặp phải rất nhiều khó khăn. Tƣơng Dƣơng là một huyện miền núi nằm ở phía Tây thuộc tỉnh Nghệ An. Khu vực này thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của các dạng tai biến thiên nhiên, Ďặc biệt là hiện tƣợng lũ quét. Huyện Tƣơng Dƣơng có diện tích tự nhiên rộng nhất tỉnh Nghệ An với 281.129,37 ha, Ďịa hình hiểm trở, có nhiều núi cao, tạo nên nhiều thung lũng nhỏ hẹp. Đồi núi bị chia cắt mạnh bởi 3 sông chính (Sông Cả, Nậm Nơn và Nậm Mộ) cùng nhiều khe suối lớn nhỏ, tạo nên nhiều lớp gợn sóng cao dần, tạo thành 2 mái núi lớn nghiêng về sông Cả và thấp dần về phía hạ lƣu. Lƣợng mƣa bình quân Ďạt 1.450 mm, song lại phân bố không Ďều theo không gian và thời gian. Theo số liệu quan trắc của các trạm khí tƣợng thủy văn của Ďịa bàn nghiên cứu thì lƣợng mƣa trung bình hằng năm từ 1400 - 2800 mm. Mùa mƣa bắt Ďầu từ tháng 5 Ďến tháng 10 với lƣợng mƣa trung bình tháng lớn nhất là 383 mm. Mùa khô bắt Ďầu từ tháng 11 Ďến tháng 4 năm sau, với lƣợng mƣa trung bình dao Ďộng từ 37 - 40 mm/tháng, có những tháng giảm còn 25 mm/tháng. Với Ďịa hình phức tạp, núi non hiểm trở, Ďộ dốc sƣờn, Ďộ dốc lƣu vực cũng nhƣ Ďộ dốc lòng suối lớn, cùng với các ảnh hƣởng của biến Ďổi khí hậu theo chiều hƣớng cực Ďoan, các hoạt Ďộng xây dựng Ngày nhận bài: 8/10/2015. Ngày nhận Ďăng: 22/3/2016. Tác giả liên lạc: Nguyễn Quốc Phi, Ďịa chỉ e-mail: nguyenquocphi@gmail.com 143 Nguyễn Quốc Phi, Nguyễn Thu Thủy, Mai Khánh Phƣơng, Hoàng Thị Hà, Nguyễn Thị Hòa và Trần Thị Bảo Thoa nhà cửa, công trình xây dựng hạ tầng, khai khoáng của con ngƣời Ďã làm nguy cơ lũ quét ngày càng gia tăng. Các dữ liệu lịch sử trong khu vực nghiên cứu cho thấy từ năm 2005 Ďến 2014, không kể các trận lũ quét nhỏ, cứ trung bình 2 năm lại xảy ra một trận lũ quét lớn gây thiệt hại nghiêm trọng cả về tính mạng và tài sản. Do vậy, việc nghiên cứu và Ďánh giá nguy cơ xảy ra lũ quét ở khu vực này là rất cần thiết và có giá trị thực tiễn cao trong công tác phân vùng dự báo nguy cơ xảy ra lũ quét tại khu vực. Hình 1. Bản đồ khu vực huyện Tương Dương và các vị trí đã xảy ra lũ quét 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Hiện trạng lũ quét tại khu vực nghiên cứu Các trận lũ quét trong khu vực nghiên cứu chủ yếu xuất hiện vào mùa mƣa, khoảng thời gian từ tháng 5 Ďến tháng 9, khi có các cơn bão ảnh hƣởng trực tiếp. Trong khoảng 10 năm trở lại Ďây Ďi kèm với các diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nguy cơ lũ quét và đánh giá mức độ an toàn các công trình hồ chứa nước tại khu vực Tương Dương, Nghệ An JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0022 Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 143-151 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn NGHIÊN CỨU NGUY CƠ LŨ QUÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƢỚC TẠI KHU VỰC TƢƠNG DƢƠNG, NGHỆ AN Nguyễn Quốc Phi, Nguyễn Thu Thủy, Mai Khánh Phƣơng, Hoàng Thị Hà, Nguyễn Thị Hòa và Trần Thị Bảo Thoa Khoa Môi trường, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt. Khu vực huyện Tƣơng Dƣơng, Nghệ An là một trong những Ďịa phƣơng thƣờng xuyên phải hứng chịu hậu quả nặng nề do các dạng tai biến thiên nhiên, Ďặc biệt là hiện tƣợng lũ quét và trƣợt lở. Mối quan hệ giữa hiện tƣợng lũ quét và các yếu tố môi trƣờng liên quan gồm các Ďiều kiện tự nhiên (lƣợng mƣa, Ďộ dốc sƣờn, mạng lƣới sông suối, thảm thực vật), Ďiều kiện Ďịa chất (thành phần Ďất Ďá, hệ thống Ďứt gãy) và các Ďiều kiện nhân sinh (dân cƣ, cơ sở hạ tầng) Ďã Ďƣợc Ďánh giá thông qua phƣơng pháp chỉ số thống kê và phƣơng pháp Ďánh giá Ďa chỉ tiêu (AHP). Bài báo giới thiệu phƣơng pháp phân tích Ďa chỉ tiêu trong công tác nghiên cứu nguy cơ lũ quét tại khu vực Tƣơng Dƣơng, Nghệ An. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các vùng có khả năng xuất hiện lũ quét với các mức Ďộ, nguy cơ khác nhau Ďồng thời Ďánh giá Ďƣợc mức Ďộ an toàn của các hồ Ďập trong khu vực nghiên cứu nhằm xây dựng các biện pháp phòng tránh, phục vụ cho công tác thiết kế các công trình khống chế sau này. Từ khóa: Lũ quét, hồ thủy Ďiện, chỉ số thống kê, AHP, Tƣơng Dƣơng. 1. Mở đầu Lũ quét, lũ bùn Ďá là những trận lũ lớn bất ngờ, duy trì trong một thời gian ngắn và có sức công phá lớn, có sự tham gia của nƣớc chảy tràn cùng các vật liệu tảng, cuội, bùn cát, cây cối lẫn lộn trong nƣớc. Trên lãnh thổ nƣớc ta, lũ quét thƣờng xảy ra ở các khu vực Tây Bắc Bộ, các tỉnh ven biển miền Trung, Tây Nguyên. Lũ quét Ďi qua Ďể lại những thiệt hại vô cùng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, Ďe dọa tới tính mạng con ngƣời cũng nhƣ làm hủy hoại nghiêm trọng Ďến môi trƣờng sinh thái. Lũ quét thƣờng xảy ra ở các vùng núi, hẻo lánh, dân cƣ thƣa thớt song sức tàn phá lại mang tính hủy diệt. Trong khi Ďó công tác dự báo ở các khu vực này còn Ďang gặp phải rất nhiều khó khăn. Tƣơng Dƣơng là một huyện miền núi nằm ở phía Tây thuộc tỉnh Nghệ An. Khu vực này thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của các dạng tai biến thiên nhiên, Ďặc biệt là hiện tƣợng lũ quét. Huyện Tƣơng Dƣơng có diện tích tự nhiên rộng nhất tỉnh Nghệ An với 281.129,37 ha, Ďịa hình hiểm trở, có nhiều núi cao, tạo nên nhiều thung lũng nhỏ hẹp. Đồi núi bị chia cắt mạnh bởi 3 sông chính (Sông Cả, Nậm Nơn và Nậm Mộ) cùng nhiều khe suối lớn nhỏ, tạo nên nhiều lớp gợn sóng cao dần, tạo thành 2 mái núi lớn nghiêng về sông Cả và thấp dần về phía hạ lƣu. Lƣợng mƣa bình quân Ďạt 1.450 mm, song lại phân bố không Ďều theo không gian và thời gian. Theo số liệu quan trắc của các trạm khí tƣợng thủy văn của Ďịa bàn nghiên cứu thì lƣợng mƣa trung bình hằng năm từ 1400 - 2800 mm. Mùa mƣa bắt Ďầu từ tháng 5 Ďến tháng 10 với lƣợng mƣa trung bình tháng lớn nhất là 383 mm. Mùa khô bắt Ďầu từ tháng 11 Ďến tháng 4 năm sau, với lƣợng mƣa trung bình dao Ďộng từ 37 - 40 mm/tháng, có những tháng giảm còn 25 mm/tháng. Với Ďịa hình phức tạp, núi non hiểm trở, Ďộ dốc sƣờn, Ďộ dốc lƣu vực cũng nhƣ Ďộ dốc lòng suối lớn, cùng với các ảnh hƣởng của biến Ďổi khí hậu theo chiều hƣớng cực Ďoan, các hoạt Ďộng xây dựng Ngày nhận bài: 8/10/2015. Ngày nhận Ďăng: 22/3/2016. Tác giả liên lạc: Nguyễn Quốc Phi, Ďịa chỉ e-mail: nguyenquocphi@gmail.com 143 Nguyễn Quốc Phi, Nguyễn Thu Thủy, Mai Khánh Phƣơng, Hoàng Thị Hà, Nguyễn Thị Hòa và Trần Thị Bảo Thoa nhà cửa, công trình xây dựng hạ tầng, khai khoáng của con ngƣời Ďã làm nguy cơ lũ quét ngày càng gia tăng. Các dữ liệu lịch sử trong khu vực nghiên cứu cho thấy từ năm 2005 Ďến 2014, không kể các trận lũ quét nhỏ, cứ trung bình 2 năm lại xảy ra một trận lũ quét lớn gây thiệt hại nghiêm trọng cả về tính mạng và tài sản. Do vậy, việc nghiên cứu và Ďánh giá nguy cơ xảy ra lũ quét ở khu vực này là rất cần thiết và có giá trị thực tiễn cao trong công tác phân vùng dự báo nguy cơ xảy ra lũ quét tại khu vực. Hình 1. Bản đồ khu vực huyện Tương Dương và các vị trí đã xảy ra lũ quét 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Hiện trạng lũ quét tại khu vực nghiên cứu Các trận lũ quét trong khu vực nghiên cứu chủ yếu xuất hiện vào mùa mƣa, khoảng thời gian từ tháng 5 Ďến tháng 9, khi có các cơn bão ảnh hƣởng trực tiếp. Trong khoảng 10 năm trở lại Ďây Ďi kèm với các diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Natural science Hồ thủy điện Chỉ số thống kê Tai biến thiên nhiên Điều kiện tự nhiên Nghiên cứu nguy cơ lũ quétTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Cơ sở địa lý tự nhiên: Phần 2
131 trang 292 0 0 -
6 trang 60 0 0
-
Nghiên cứu địa lý tự nhiên: Phần 2
131 trang 57 0 0 -
0 trang 42 0 0
-
Giáo trình địa lý kinh tế xã hội Việt Nam
124 trang 42 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Bài 6 - Tổ hợp GD TOPICA
26 trang 40 0 0 -
Giáo trình Thống kê kinh doanh (Dành cho các ngành: Trình độ cao đẳng)
194 trang 37 0 0 -
19 trang 35 0 0
-
Cơ sở lý thuyết Địa lý tự nhiên
249 trang 34 0 0 -
30 trang 32 0 0