Nghiên cứu tổng quan về các mô hình chất lượng nước mặt
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 274.70 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này xem xét sự phát triển, phân loại và sự chuẩn hóa của mô hình chất lượng nước mặt. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp các cơ quan quản lý môi trường đảm bảo tính nhất quán trong việc lựa chọn áp dụng mô hình chất lượng nước phù hợp cho các mục đích cụ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng quan về các mô hình chất lượng nước mặt Trao đổi, Tin tức & Sự kiện NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT Nguyễn Thị Thủy1; Nguyễn Thành Luân2 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2 Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển Tóm tắt Mô hình chất lượng nước mặt có thể xem là công cụ hữu ích để mô phỏng và dự báo mức độ, sự phân bố và sự nguy hại của các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Kết quả từ mô hình theo các kịch bản ô nhiễm khác nhau là những cơ sở khoa học trong việc đánh giá tác động môi trường, từ đó có thể đưa ra những giải pháp cũng như hỗ trợ các cơ quan quản lý môi trường để đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lý. Kết quả mô hình ảnh hưởng đến tính hợp lý, tính khoa học của các dự án xây dựng và của các biện pháp kiểm soát ô nhiễm của chính quyền. Bài báo này xem xét sự phát triển, phân loại và sự chuẩn hóa của mô hình chất lượng nước mặt. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp các cơ quan quản lý môi trường đảm bảo tính nhất quán trong việc lựa chọn áp dụng mô hình chất lượng nước phù hợp cho các mục đích cụ thể. Từ khóa: Mô hình toán, chất lượng nước, phân loại mô hình, chuẩn hóa mô hình. Abstract Surface water quality models can be seen as a useful tool to simulate and forecast the levels, distributions, and risks of chemical pollutants in water environment. The modelling results under different pollution scenarios are scientific bases in environmental impact assessment and may provide solutions as well as supports for environmental management agencies to make right decisions. The modelling results will impact the reasonability and scientificity of the construction projects and pollution control measures of the government. This study reviewed the development, classification and standardization of surface water quality models. The research results can help the environmental management agencies ensure the consistency in application of water quality models for the specified purposes. Keywords: Numerical modeling, water quality, models classification, model standardization 1. Đặt vấn đề nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi. Chất lượng nước là một chủ đề Trong quá khứ, các nhà lý chất nghiên cứu rộng và rất phức tạp. Thông lượng nước chủ yếu dựa vào các định thường để định nghĩa khái niệm chất hướng chính sách và ít dựa trên các căn lượng nước thường đề cập tới một vài cứ khoa học, dẫn đến yêu cầu khách thông số như vật lý, hóa học và sinh quan cần phải xây dựng các mô hình chất học. Sự suy giảm chất lượng nước mặt, lượng nước để đưa ra được các phân tích, nước dưới đất và nước vùng cửa sông, đánh giá khoa học, chính xác. Hầu hết ven biển chủ yếu bị ảnh hưởng bởi cấu các mô hình đều nhằm giải quyết các vấn tạo địa chất, thạch học và các phản ứng đề chất lượng nước trong điều kiện kinh hóa học diễn ra trong phạm vi lưu vực tế xã hội và môi trường cụ thể. Các mô hoặc tầng chứa nước. Thêm vào đó, chất hình chất lượng nước có thể được phân lượng nước cũng bị ảnh hưởng bởi các loại theo: 1) Dạng tiếp cận (dựa trên nền hoạt động nhân sinh do việc đưa vào tảng vật lý, khái niệm hoặc thực nghiệm), môi trường nước các nguồn thải công 2) Loại chất ô nhiễm (chất dinh dưỡng, 105 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 Trao đổi, Tin tức & Sự kiện trầm tích, muối), 3) Khu vực áp dụng (lưu 2.1. Giai đoạn đầu tiên (1925 - 1965) vực, nước dưới đất, hệ thống sông, nước Chất lượng nước nhận được nhiều sự ven biển, khu vực hòa trộn), 4) Bản chất quan tâm của cộng đồng ở giai đoạn này. (xác định hoặc ngẫu nhiên), 5) Trạng thái Các mô hình chất lượng nước tập trung phân tích (trạng thái bền hoặc mô phỏng vào sự tương tác giữa các thành phần động lực), 6) Phân tích không gian (tập chất lượng khác nhau trong các hệ thống trung, phân bố), 7) Chiều tính toán (mô sông khi bị tác động bởi sự ô nhiễm từ các hình 1 chiều - 1D, 2D, 3D), 8) Yêu cầu nguồn thải điểm từ công nghiệp và dân dữ liệu (mô hình với cơ sở dữ liệu lớn, sinh [1]. Trong quá trình dịch chuyển thủy các mô hình với yêu cầu cơ sở dữ liệu tối động lực học, nhu cầu oxy của trầm tích, thiểu (minimum requirements models - sự quang hợp và hô hấp của tảo được xem MIR) [5]. Khó có thể tổng quan hết được như các số liệu đầu vào của mô hình, trong toàn bộ các mô hình chất lượng nước khi các nguồn ô nhiễm diện chỉ đóng vai dựa theo các tiêu chí trên. Do đó, mục trò như tải lượng nền. đích của bài báo này nhằm tổng quan các Vào thời kỳ đầu của giai đoạn này, mô hình chất lượng nước đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng quan về các mô hình chất lượng nước mặt Trao đổi, Tin tức & Sự kiện NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT Nguyễn Thị Thủy1; Nguyễn Thành Luân2 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2 Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông biển Tóm tắt Mô hình chất lượng nước mặt có thể xem là công cụ hữu ích để mô phỏng và dự báo mức độ, sự phân bố và sự nguy hại của các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Kết quả từ mô hình theo các kịch bản ô nhiễm khác nhau là những cơ sở khoa học trong việc đánh giá tác động môi trường, từ đó có thể đưa ra những giải pháp cũng như hỗ trợ các cơ quan quản lý môi trường để đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lý. Kết quả mô hình ảnh hưởng đến tính hợp lý, tính khoa học của các dự án xây dựng và của các biện pháp kiểm soát ô nhiễm của chính quyền. Bài báo này xem xét sự phát triển, phân loại và sự chuẩn hóa của mô hình chất lượng nước mặt. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp các cơ quan quản lý môi trường đảm bảo tính nhất quán trong việc lựa chọn áp dụng mô hình chất lượng nước phù hợp cho các mục đích cụ thể. Từ khóa: Mô hình toán, chất lượng nước, phân loại mô hình, chuẩn hóa mô hình. Abstract Surface water quality models can be seen as a useful tool to simulate and forecast the levels, distributions, and risks of chemical pollutants in water environment. The modelling results under different pollution scenarios are scientific bases in environmental impact assessment and may provide solutions as well as supports for environmental management agencies to make right decisions. The modelling results will impact the reasonability and scientificity of the construction projects and pollution control measures of the government. This study reviewed the development, classification and standardization of surface water quality models. The research results can help the environmental management agencies ensure the consistency in application of water quality models for the specified purposes. Keywords: Numerical modeling, water quality, models classification, model standardization 1. Đặt vấn đề nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi. Chất lượng nước là một chủ đề Trong quá khứ, các nhà lý chất nghiên cứu rộng và rất phức tạp. Thông lượng nước chủ yếu dựa vào các định thường để định nghĩa khái niệm chất hướng chính sách và ít dựa trên các căn lượng nước thường đề cập tới một vài cứ khoa học, dẫn đến yêu cầu khách thông số như vật lý, hóa học và sinh quan cần phải xây dựng các mô hình chất học. Sự suy giảm chất lượng nước mặt, lượng nước để đưa ra được các phân tích, nước dưới đất và nước vùng cửa sông, đánh giá khoa học, chính xác. Hầu hết ven biển chủ yếu bị ảnh hưởng bởi cấu các mô hình đều nhằm giải quyết các vấn tạo địa chất, thạch học và các phản ứng đề chất lượng nước trong điều kiện kinh hóa học diễn ra trong phạm vi lưu vực tế xã hội và môi trường cụ thể. Các mô hoặc tầng chứa nước. Thêm vào đó, chất hình chất lượng nước có thể được phân lượng nước cũng bị ảnh hưởng bởi các loại theo: 1) Dạng tiếp cận (dựa trên nền hoạt động nhân sinh do việc đưa vào tảng vật lý, khái niệm hoặc thực nghiệm), môi trường nước các nguồn thải công 2) Loại chất ô nhiễm (chất dinh dưỡng, 105 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 Trao đổi, Tin tức & Sự kiện trầm tích, muối), 3) Khu vực áp dụng (lưu 2.1. Giai đoạn đầu tiên (1925 - 1965) vực, nước dưới đất, hệ thống sông, nước Chất lượng nước nhận được nhiều sự ven biển, khu vực hòa trộn), 4) Bản chất quan tâm của cộng đồng ở giai đoạn này. (xác định hoặc ngẫu nhiên), 5) Trạng thái Các mô hình chất lượng nước tập trung phân tích (trạng thái bền hoặc mô phỏng vào sự tương tác giữa các thành phần động lực), 6) Phân tích không gian (tập chất lượng khác nhau trong các hệ thống trung, phân bố), 7) Chiều tính toán (mô sông khi bị tác động bởi sự ô nhiễm từ các hình 1 chiều - 1D, 2D, 3D), 8) Yêu cầu nguồn thải điểm từ công nghiệp và dân dữ liệu (mô hình với cơ sở dữ liệu lớn, sinh [1]. Trong quá trình dịch chuyển thủy các mô hình với yêu cầu cơ sở dữ liệu tối động lực học, nhu cầu oxy của trầm tích, thiểu (minimum requirements models - sự quang hợp và hô hấp của tảo được xem MIR) [5]. Khó có thể tổng quan hết được như các số liệu đầu vào của mô hình, trong toàn bộ các mô hình chất lượng nước khi các nguồn ô nhiễm diện chỉ đóng vai dựa theo các tiêu chí trên. Do đó, mục trò như tải lượng nền. đích của bài báo này nhằm tổng quan các Vào thời kỳ đầu của giai đoạn này, mô hình chất lượng nước đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học Tài nguyên và Môi trường Mô hình toán Chất lượng nước Kiểm soát ô nhiễm Quản lý môi trườngTài liệu có liên quan:
-
30 trang 266 0 0
-
17 trang 260 0 0
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 214 0 0 -
Tiểu luận Quản lý môi trường: Công trình kiến trúc xanh
45 trang 202 0 0 -
Tiểu luận môn: Quản lý tài nguyên môi trường
43 trang 161 0 0 -
Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường - PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh (ĐH Kinh tế Quốc dân)
308 trang 153 0 0 -
69 trang 124 0 0
-
Môi trường trong địa lý học: Phần 1
175 trang 115 0 0 -
Thuyết trình: Hệ thống quản lý môi trường tại công ty cổ phần kỹ thuật dầu khí Việt Nam - PTSC
28 trang 99 0 0 -
97 trang 99 0 0