Nghiên cứu tỷ lệ các triệu chứng hen suyễn ở học sinh 6-7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang năm 2007
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 981.10 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hen suyễn hiện là một vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Đề tài nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ các triệu chứng hen suyễn và hen suyễn được bác sĩ chẩn đoán ở học sinh 6-7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang năm 2007. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ các triệu chứng hen suyễn ở học sinh 6-7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang năm 2007 Nghiên cứu tỷ lệ các triệu chứng hen suyễn ử học sinh 6-7 tuổi lại tỉnh Tiền Giang năm 2007 BS H uỳnh Công Thanh TS.BS Tạ Văn TrầmTÓM TẮT Hen suyễn hiện là một vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Mụctiêu: Xác định tỉ lệ các triệu chứng hen suyễn và hen suyễn được bác sĩ chân đoán ởhọc sinh 6-7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang năm 2007. Thiết kế nghiên cứu: c ắ t ngang môtả. Kết quả: Tỉ lệ từng khò khè là 33,2%; khò khè trong nẫm qua là 9%; khò khènặng giới hạn lời nói trong năm qua là 1,6%; trẻ thức giâc do khò khè trung bìnhhơn 1 đêm mỗi tuần trong năm qua là 0,7%; khò khè liên quan gắng sức trong nămqua là 6,5%; ho khan về đêm trong năm qua là 26,2%; hen suyên được bác sĩ chânđoán là 2,2%. Phân bố các kiểu khò khè: sớm thoáng qua 60,9%; dai dăng 30,1% vàkhỏi phát muộn 9%. số lần khò khè trong năm qua: < 3 lần: 63,5%; 4 - 1 2 lân:34,1%; > 1 2 lần: 2,4%. Kết quả đạt được của chúng tôi cho cái nhìn tồng quát yề tình hình hen suyễntrẻ em của tỉnh, làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu rộng vê sau.ABSTRACTT H E PREVA LENCE OF ASTHM A SYM PTOM S AM ONG 6-7 YEAR-OLDSC H O O LCH ILD REN IN TIEN GIANG IN 2007 Asthma is currently a global health problem. Objectives: To determine theprevalence o f asthma symptoms and physician -diagnosed asthma among 6-7 year-old schoolchildren in Tien Giang in 2007. Study design: Cross-sectional survey.Findings: ever wheezing 33,2%; wheezing in the last 12 months 9%; wheezingsevere enough to limit speech in the last 12 months 1,6%; waking on one or morenights a week due to wheezing in the last 12 months 0,7%; wheezing caused byendurance in the last 12 months 6,5%; dry cough at night in the last 12 months26,2%; physician - diagnosed asthma 2,2%. Distribution o f wheezing phenotypes:transient early 60,9%; persistent 30,1% and late onset 9%. Number of attacks ofwheezing in the last 12 months: 3 times or less 63,5%; 4-12 times 34,1%; more than12 times 2,4%. The findings provide a general view o f childhood asthma in theprovince and thus bring about the baseline measures for future studies1. ĐẶT VẤN ĐÊ Hen suyễn là một trong các bệnh mạn tính hay gặp nhất trên thế giới. Với độlưu hành cao và ngày càng gia tăng tại nhiều nước, đặc biệt ở ừẻ em, hen suyên hiệnỉà một vấn đề sức khỏe cọng đồng mang tính toàn cầu, là gánh nặng y tế và kinh tếcủa tất cả các quốc gia. Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), hiện nay trên thêgiới có khoảng 300 triệu người bị hen suyễn. Ước tính vào năm 2025, sô người bịhen suyễn có thể tăng thêm từ 100 - 150 triệu người. 1 B ệnh viện đa k hoa Tiền G iang 111 Theo báo cáo của nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về thựctrạng quản lý và điều trị hen suyễn cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại, nhiều thiếu sótnghiêm trọng, kể cả ở các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, như: chẩn đoán bị bỏ sót,phãn bậc độ nặng của hen suyên không chính xác, điều trị không đúng với độ nặng.Không ngoại lệ, tình hình chân đoán và điêu trị hen suyễn tại tỉnh Tiền Giang cònnhiều tồn tại như: Chẩn đoán hầu như chỉ dựa theo kinh nghiệm lâm sàng, thườngbỏ sót các dạng hen suyễn không điển hình như hen suyễn dạng ho, hen suyễn dạngkhó thở đơn thuân,... nên nhiều bệnh nhân hen suyễn bị chẩn đoán nhầm là cácbệnh hô hâp khác hoặc bệnh tim mạch. Phần lớn chỉ điều trị cắt cơn. bệnh nhânkhông được điều trị dự phòng nên cơn hen suyễn tái đi tái lại nhiều lần, khiến bệnhcàng nặng thêm, tăng chi phí cấp cứu, nhập viện điều trị mà hiệu quả không cao.Chưa có phòng khám chuyên về hô hấp, đặc biệt là hen suyễn dành cho trẻ em.Không có chương trình tuyên truyền giáo dục và quản lý bệnh nhân hen suyễn lâudài, tăng cường sự hợp tác giữa thầy thuốc và người bệnh để việc điều trị đạt hiệuquả hơn. Vì những lý do trên đây, hen suyễn càng trở thành gánh nặng y tế và kinh tế tạitỉnh Tiền Giang, nơi phần lớn người dãn còn nghèo và cơ sở vật chất còn hạn chếcũng như nhân viên ngành y tế còn thiếu. Trong nhiều năm qua, tại tỉnh chưa cócông trình nghiên cứu nào khảo sát tỉ lệ cũng như tình hình hen suyễn trong cộngđồng dân cư tỉnh cả ở người lớn lẫn trẻ em. Ở nước ta, các nghiên cứu về độ lưuhành hen suyên đã được thực hiện ở một số nơi từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, cácnghiên cứu này sử dụng những định Ĩìghĩa hen suyễn khác nhau nên khó sử dụng đểso sánh độ lưu hành giữa các vùng trong nước cũng như khó tỉm ra một con sốthuyêt phục vê độ lưu hành hen suyên chung cho cả nước và chỉ tập trung tại cácthành phô lớn ở Việt Nam và không thể đại diện cho những vùng khác trong nước.Đặc biệt tại đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi chưa tìm thấy một số liệu nào vềđộ lưu hành hen suyễn. Gánh nặng về hen ở tỉnh Tiền Giang như đã nói ở ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ các triệu chứng hen suyễn ở học sinh 6-7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang năm 2007 Nghiên cứu tỷ lệ các triệu chứng hen suyễn ử học sinh 6-7 tuổi lại tỉnh Tiền Giang năm 2007 BS H uỳnh Công Thanh TS.BS Tạ Văn TrầmTÓM TẮT Hen suyễn hiện là một vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Mụctiêu: Xác định tỉ lệ các triệu chứng hen suyễn và hen suyễn được bác sĩ chân đoán ởhọc sinh 6-7 tuổi tại tỉnh Tiền Giang năm 2007. Thiết kế nghiên cứu: c ắ t ngang môtả. Kết quả: Tỉ lệ từng khò khè là 33,2%; khò khè trong nẫm qua là 9%; khò khènặng giới hạn lời nói trong năm qua là 1,6%; trẻ thức giâc do khò khè trung bìnhhơn 1 đêm mỗi tuần trong năm qua là 0,7%; khò khè liên quan gắng sức trong nămqua là 6,5%; ho khan về đêm trong năm qua là 26,2%; hen suyên được bác sĩ chânđoán là 2,2%. Phân bố các kiểu khò khè: sớm thoáng qua 60,9%; dai dăng 30,1% vàkhỏi phát muộn 9%. số lần khò khè trong năm qua: < 3 lần: 63,5%; 4 - 1 2 lân:34,1%; > 1 2 lần: 2,4%. Kết quả đạt được của chúng tôi cho cái nhìn tồng quát yề tình hình hen suyễntrẻ em của tỉnh, làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu rộng vê sau.ABSTRACTT H E PREVA LENCE OF ASTHM A SYM PTOM S AM ONG 6-7 YEAR-OLDSC H O O LCH ILD REN IN TIEN GIANG IN 2007 Asthma is currently a global health problem. Objectives: To determine theprevalence o f asthma symptoms and physician -diagnosed asthma among 6-7 year-old schoolchildren in Tien Giang in 2007. Study design: Cross-sectional survey.Findings: ever wheezing 33,2%; wheezing in the last 12 months 9%; wheezingsevere enough to limit speech in the last 12 months 1,6%; waking on one or morenights a week due to wheezing in the last 12 months 0,7%; wheezing caused byendurance in the last 12 months 6,5%; dry cough at night in the last 12 months26,2%; physician - diagnosed asthma 2,2%. Distribution o f wheezing phenotypes:transient early 60,9%; persistent 30,1% and late onset 9%. Number of attacks ofwheezing in the last 12 months: 3 times or less 63,5%; 4-12 times 34,1%; more than12 times 2,4%. The findings provide a general view o f childhood asthma in theprovince and thus bring about the baseline measures for future studies1. ĐẶT VẤN ĐÊ Hen suyễn là một trong các bệnh mạn tính hay gặp nhất trên thế giới. Với độlưu hành cao và ngày càng gia tăng tại nhiều nước, đặc biệt ở ừẻ em, hen suyên hiệnỉà một vấn đề sức khỏe cọng đồng mang tính toàn cầu, là gánh nặng y tế và kinh tếcủa tất cả các quốc gia. Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), hiện nay trên thêgiới có khoảng 300 triệu người bị hen suyễn. Ước tính vào năm 2025, sô người bịhen suyễn có thể tăng thêm từ 100 - 150 triệu người. 1 B ệnh viện đa k hoa Tiền G iang 111 Theo báo cáo của nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về thựctrạng quản lý và điều trị hen suyễn cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại, nhiều thiếu sótnghiêm trọng, kể cả ở các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, như: chẩn đoán bị bỏ sót,phãn bậc độ nặng của hen suyên không chính xác, điều trị không đúng với độ nặng.Không ngoại lệ, tình hình chân đoán và điêu trị hen suyễn tại tỉnh Tiền Giang cònnhiều tồn tại như: Chẩn đoán hầu như chỉ dựa theo kinh nghiệm lâm sàng, thườngbỏ sót các dạng hen suyễn không điển hình như hen suyễn dạng ho, hen suyễn dạngkhó thở đơn thuân,... nên nhiều bệnh nhân hen suyễn bị chẩn đoán nhầm là cácbệnh hô hâp khác hoặc bệnh tim mạch. Phần lớn chỉ điều trị cắt cơn. bệnh nhânkhông được điều trị dự phòng nên cơn hen suyễn tái đi tái lại nhiều lần, khiến bệnhcàng nặng thêm, tăng chi phí cấp cứu, nhập viện điều trị mà hiệu quả không cao.Chưa có phòng khám chuyên về hô hấp, đặc biệt là hen suyễn dành cho trẻ em.Không có chương trình tuyên truyền giáo dục và quản lý bệnh nhân hen suyễn lâudài, tăng cường sự hợp tác giữa thầy thuốc và người bệnh để việc điều trị đạt hiệuquả hơn. Vì những lý do trên đây, hen suyễn càng trở thành gánh nặng y tế và kinh tế tạitỉnh Tiền Giang, nơi phần lớn người dãn còn nghèo và cơ sở vật chất còn hạn chếcũng như nhân viên ngành y tế còn thiếu. Trong nhiều năm qua, tại tỉnh chưa cócông trình nghiên cứu nào khảo sát tỉ lệ cũng như tình hình hen suyễn trong cộngđồng dân cư tỉnh cả ở người lớn lẫn trẻ em. Ở nước ta, các nghiên cứu về độ lưuhành hen suyên đã được thực hiện ở một số nơi từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, cácnghiên cứu này sử dụng những định Ĩìghĩa hen suyễn khác nhau nên khó sử dụng đểso sánh độ lưu hành giữa các vùng trong nước cũng như khó tỉm ra một con sốthuyêt phục vê độ lưu hành hen suyên chung cho cả nước và chỉ tập trung tại cácthành phô lớn ở Việt Nam và không thể đại diện cho những vùng khác trong nước.Đặc biệt tại đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi chưa tìm thấy một số liệu nào vềđộ lưu hành hen suyễn. Gánh nặng về hen ở tỉnh Tiền Giang như đã nói ở ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Triệu chứng hen suyễn Sức khỏe cộng đồng Chẩn đoán hen suyễn Hen suyễn ở trẻ em Bệnh mạn tínhTài liệu có liên quan:
-
Tiểu luận: Tính toán thiết kế mô hình Biogas
16 trang 131 0 0 -
11 trang 46 0 0
-
Mô hình bệnh tật của người cao tuổi điều trị tại viện Lão khoa quốc gia năm 2008
4 trang 43 0 0 -
Tác động thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi đến hành vi mua thực phẩm hữu cơ
12 trang 42 0 0 -
7 trang 40 0 0
-
Kiến thức về phòng, chống thừa cân, béo phì ở trẻ em: Phần 1
39 trang 36 0 0 -
0 trang 35 0 0
-
5 trang 35 0 0
-
13 trang 34 0 0
-
chữa bệnh không dùng thuốc (tập 1): phần 1 - nxb phương Đông
146 trang 32 0 0