Danh mục tài liệu

Ngũ vận lục khí với dưỡng sinh, phòng bệnh năm Kỷ Sửu – 2009

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 285.61 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngũ vận lục khí với dưỡng sinh, phòng bệnh năm Kỷ Sửu – 2009Ngũ vận lục khí học lấy "Thiên nhân tương ứng" làm tư tưởng chủ đạo - nghĩa là công nhận: Có một số phép tắc chung, có tính phổ biến, chi phối tất cả các biến động trong vũ trụ, từ vận hành của thiên thể, biến động của thời tiết khí hậu, cho đến sự biến đổi của sinh vật và phi sinh vật. Lịch đặc biệt dùng trong Đông y Trên lâm sàng, thực hiện được "nhân nhân" và "nhân địa" đã khó, thực hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngũ vận lục khí với dưỡng sinh, phòng bệnh năm Kỷ Sửu – 2009 Ngũ vận lục khí với dưỡng sinh, phòng bệnh năm Kỷ Sửu – 2009Ngũ vận lục khí học lấy Thiên nhân tương ứng làm tư tưởng chủ đạo - nghĩa làcông nhận: Có một số phép tắc chung, có tính phổ biến, chi phối tất cả các biếnđộng trong vũ trụ, từ vận hành của thiên thể, biến động của thời tiết khí hậu, chođến sự biến đổi của sinh vật và phi sinh vật.Lịch đặc biệt dùng trong Đông yTrên lâm sàng, thực hiện được nhân nhân và nhân địa đã khó, thực hiện được nhânthời còn khó hơn nhiều. Để có thể vận hành đúng nguyên tắc nhân thời, các bậc tiên yxưa đã sáng lập ra bộ môn khoa học Ngũ vận lục khí, thường hay gọi tắt là Vận khí.Theo nghĩa hẹp, Vận khí học là một môn thuật số cổ đại, chuyên tính toán, dự báo vềsự biến đổi của thời tiết khí hậu hàng năm và tác động đối với sức khỏe con người, cũngnhư tất cả các hiện tượng sinh mệnh trên trái đất. Theo nghĩa rộng, đó là lý thuyết về mốiquan hệ vĩ mô, giữa những biến động của vũ trụ và những biến động của vạn vật. Nóitheo ngôn ngữ ngày nay, vạn vật là hệ sinh thái, bao gồm toàn bộ sinh vật (thực vật,động vật, vi sinh vật) và phi sinh vật trong môi trường (ánh sáng mặt trời, ôn độ, nước,không khí, thổ nhưỡng).Vận khí học dùng lý luận Âm dương ngũ hành làm phương tiện phân tích và phô diễn; sửdụng 10 thiên can (giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý) và 12 địa chi(tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi) làm công cụ tính toán.Ngũ vận lục khí thực chất là một loại lịch tổ hợp - do Ngũ vận và Lục khí hợp thành.Năm vận khí có độ dài bằng năm dương lịch, tương ứng với chu kỳ quay của trái đấtchung quanh mặt trời: Khởi đầu từ tiết đại hàn (20 hoặc 21 tháng Giêng dương lịch) vàkết thúc vào tiết đại hàn năm sau - muộn hơn năm dương lịch khoảng 20 ngày, nhưng lạisớm hơn năm âm lịch (khởi đầu trước hoặc sau lập xuân một số ngày). Thí dụ, năm vậnkhí Kỷ Sửu bắt đầu vào tiết đại hàn (20/01/2009), sớm hơn Tết Nguyên đán (26/01/2009)sáu ngày.Ngũ vận là sự vận hành của 5 loại khí: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy ở trên mặt đất; chiara 3 loại: Chủ vận, Tuế vận và Khách vận. Lục khí là: Phong Mộc, Quân Hỏa,Tướng Hỏa, Thấp Thổ, Táo Kim, Hàn Thủy - các nhân tố tạo nên sự biến hóa của khí hậutrong không gian. Nửa năm đầu khí tư thiên chủ quản, nửa năm cuối phụ thuộc vào khítại tuyền. Trong từng giai đoạn, tùy theo sự đồng hóa hoặc dị hóa của âm dương vàngũ hành giữa vận và khí, mà hình thành những trạng thái thời tiết khí hậu khác nhau.So với dương lịch và âm lịch (nông lịch), Lịch Ngũ vận lục khí phản ảnh đúng hơn sựbiến thiên của thời tiết, khí hậu hàng năm, phù hợp hơn với việc dưỡng sinh, dự phòng vàchữa trị bệnh tật. Chính vì vậy, người xưa thường coi đó là một thứ lịch đặc biệt dùngtrong Đông y.Dưỡng sinh, trị bệnh năm Kỷ Sửu - 2009Tuế vận năm Kỷ Sửu là Thổ vận bất cập. Thổ vận bất cập, nên toàn năm phong khíthiên thịnh, cần chú ý phòng ngừa các chứng bệnh do phong tà gây nên. Nửa năm đầuthái âm thấp thổ tư thiên, thấp khí chủ sự, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, cần chú ý phòngngừa bệnh ở hai tạng tỳ, thận. Nửa năm cuối thái dương hàn thủy tại tuyền, hàn khí chủsự, thời tiết giá lạnh, cần chú ý phòng ngừa bệnh ở tạng tâm.Năm Kỷ Sửu có Tuế vận và Tư thiên đồng khí, là năm Thiên phù. Tuế vận và Tuế chicũng tương đồng, nên còn là năm Tuế hội; Vừa là Thiên phù vừa là Tuế hội, làThái ất thiên phù. Tình hình phát bệnh, như y thư xưa viết: Tuế hội giả bệnh từ nhi trì;Thiên phù giả bệnh tốc nhi nguy; Thái ất thiên phù giả, bệnh bạo nhi tử. Có nghĩa là:Những năm Tuế hội bệnh đến chậm và dai dẳng; Năm Thiên phù bệnh phát nhanh vànguy hiểm; Năm Thái ất thiên phù bệnh đến đột ngột, dễ bị tử vong. Kỷ Sửu là Thái ấtthiên phù, nên bệnh thường xuất hiện đột ngột, dễ gây tử vong; Cần chú ý phòng trị kịpthời. Những lưu ý trong từng tiết khí 1. Từ đại hàn đến xuân phân (sơ khí): Dương khí bắt đầu thăng phát, nhiệt độ ôn hòa, độ ẩm vừa phải. Cần tuân theo phép “thời dưỡng sinh”: Trời tối là đi ngủ, sáng dậy sớm hơn, tản bộ ngoài sân, điều nhiếp tinh thần, giữ cho tình chí thoải mái, vui vẻ, để thích ứng với sinh khí thăng phát của mùa xuân. Dư hàn của mùa đông vẫn còn, người bẩm sinh yếu ớt, cơ thể suy nhược do mắc bệnh lâu ngày, hoặc làm việc trí óc hay thể lực quá độ, khả năng điều tiết giảm, sức chống bệnh hạ thấp, dễ cảmphong hàn hoặc thương phong cảm mạo. 2. Từ xuân phân đến tiểu mãn (nhị khí): Nhiệt độ tăng dần, từ ấm chuyển sangnóng, mưa gió điều hòa. Theo phép thời dưỡng sinh cần ngủ muộn một chút, dậysớm một chút, giữ tinh thần lạc quan vui vẻ, chớ chán ghét ngày dài, chớ nên cáugiận, để tinh thần thăng hoa cùng trạng thái thành thục rực rỡ của mùa hè. Ăn uốngthanh đạm, không uống rượu, không ăn những thức ăn cay nóng kích thích. 3. Từ tiểu mãn đến đại thử (tam khí): Khí hậu viêm nhiệt, ẩm thấp, mưa nhiều.Người thể chất âm hư nội nhiệt, cần hạn chế những thức ăn cay nóng có tính kíchthích, nên bổ sung thêm những thức ăn thanh nhiệt sinh tân như dưa hấu, lê, mía,...Người tỳ hư thấp trệ, nên dùng những thứ có tác dụng kiện tỳ lợi thấp, như bạch biểnđậu, hạt ý dĩ, gạo rang, ... sắc nước uống thay trà trong ngày. 4. Từ đại thử đến thu phân (tứ khí): Khí hậu chính thường, từ nóng chuyển sangmát, độ ẩm không khí giảm. Người âm hư cần đặc biệt chú ý phòng các chứng bệnhdo táo tà gây nên. 5.Từ thu phân đến tiểu tuyết (ngũ khí): Khí hậu chính thường, mát mẻ dễ chịu.Người phế vị hư nhược hoặc can hư dễ bị mắc bệnh, để dự phòng có thể sử dụngnhững vị thuốc có tác dụng bổ phế nhuận táo, ôn vị hoãn can như bách hợp, hạnhnhân, ngũ vị tử, tỳ bà diệp, đương quy, bạch thược, sài hồ, câu kỷ tử, mộc qua,... sắcnước uống thay trà trong ngày. 6. Từ tiểu tuyết đến đại hàn (chung khí): Khí hậu chính thường, trời lạnh. Cầnchú ý giữ ấm. Theo phép thời dưỡng sinh cần dậy muộn một chút, mặt trời mọc mớithức dậy hoạt động, điềm đạm ...