Nguồn lực nuôi ao đìa vùng đầm Nha Phu - trường hợp 3 xã phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.51 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nguồn lực đối với nuôi thủy sản ao đìa ở 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà được tiến hành từ 11/2022 đến tháng 08/2023 theo phương pháp điều tra – khảo sát. Phân tích kết quả dựa theo khung sinh kế bền vững (DFID, 2009) cho thấy về mặt tổng thể nguồn lực đối với hoạt động nuôi thủy sản ao đìa có nhiều hạn chế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn lực nuôi ao đìa vùng đầm Nha Phu - trường hợp 3 xã phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh HàTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số 3/2024 https://doi.org/10.53818/jfst.03.2024.482 NGUỒN LỰC NUÔI AO ĐÌA VÙNG ĐẦM NHA PHU - TRƯỜNG HỢP 3 XÃ/PHƯỜNG NINH ÍCH, NINH LỘC VÀ NINH HÀ ASSETS FOR POND AQUACULTURE IN NHA PHU LAGOON - A CASE STUDY OF COMMUNES OF NINH ICH, NINH LOC AND NINH HA WARD Nguyễn Văn Quỳnh Bôi 1, Cao Trần Quân 2 và Nguyễn Thị Toàn Thư 3 1 Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang 2 Trạm Kiểm ngư Ninh Hòa, Chi cục Thủy sản Khánh Hòa 3 Phòng Nghiệp vụ thủy sản, Chi cục Thủy sản Khánh Hòa Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Email: boinvq@ntu.edu.vn Ngày nhận bài: 03/05/2024; Ngày phản biện thông qua: 22/09/2024; Ngày duyệt đăng: 25/09/2024TÓM TẮT Nghiên cứu nguồn lực đối với nuôi thủy sản ao đìa ở 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà đượctiến hành từ 11/2022 đến tháng 08/2023 theo phương pháp điều tra – khảo sát. Phân tích kết quả dựa theokhung sinh kế bền vững (DFID, 2009) cho thấy về mặt tổng thể nguồn lực đối với hoạt động nuôi thủy sản aođìa có nhiều hạn chế. Diện tích ao đìa đối với mỗi hộ rất khác nhau. Đồng thời, tỷ lệ (%) số hộ có diện tích aođìa thấp hơn diện tích trung bình cao (thấp nhất lên đến 55,96% ở Ninh Hà) và tỷ lệ số hộ hoàn toàn phải thuêao đìa khá cao (thấp nhất đạt 35,23% ở Ninh Lộc). Hoạt động cấp nước còn gặp những bất cập với chất lượngnước không ổn định. Bên cạnh đó, diện tích rừng ngập mặn thấp so với quy hoạch, đặc biệt ở Ninh Lộc (5,0ha so với 36,74 ha) và Ninh Hà (2,78 ha so với 29,80 ha) và chỉ vừa mới tăng nhẹ (lần lượt 0,7 ha ở Ninh Hàvà 7,0 ha ở Ninh Lộc) trong những năm gần đây. Mặc dù có kinh nghiệm (5 – 40 năm), đa số lao động nuôi aođìa có trình độ học vấn thấp (trên 40% có trình độ cấp II ở cả ba địa phương) và nguồn nhân lực có trình độchuyên môn rất thấp (kỹ sư NTTS chỉ chiếm 0,65% trong toàn bộ nhân lực nuôi ao đìa của các hộ). Nhận địnhban đầu cho thấy nguồn lực tài chính thay đổi tùy theo điều kiện riêng nhưng nhìn chung khó có khả năng đónggóp nhiều trong đáp ứng rủi ro về sinh kế. Về mặt tổng thể, nguồn lực vật lý không đáp ứng hoạt động nuôi aođìa của các cộng đồng thuộc khu vực nghiên cứu, đặc biệt là nguồn cung cấp điện và hệ thống cấp – thoát nướcở Ninh Hà và Ninh Lộc với tỷ lệ phản hồi (%) từ 0 đến 19,32. Trong khi, nguồn lực xã hội chỉ thể thể hiện vaitrò ở những nhóm nhỏ nhưng rất hạn chế ở cấp độ cộng đồng. Từ khóa: đầm Nha Phu, nguồn lực, nuôi thủy sản ao đìaABSTRACT The study on assets for pond aquaculture at 3 communes/ward of Ninh Ich, Ninh Loc and Ninh Ha wascarried out from 11/2022 to 08/2023 by survey method. Basing on the sustainable livelihoods framework(DFID, 2009, results analyzation showed that assets for pond aquaculture got limitations in general. Pondarea per household was very different. Simultaneously, the proportion (%) of households with pond area lowerthan the average was high (the lowest reaching up to 55.96% at Ninh Ha) and the one having to completelyrent ponds was quite high (lowest at 35.23% at Ninh Loc). Water supply activity still encountered some issueswith unstable water quality. Besides, the area of mangrove was low compared to the plan, especially in NinhLoc (5.0 ha compared to 36.74 ha) and Ninh Ha (2.78 ha compared to 29.80 ha) and has just increased slightly(0.7 ha in Ninh Ha and 7.0 ha in Ninh Loc, respectively) in recent years. Although having experience (5 - 40years), the majority of pond aquaculture labors was at low level of education (more than 40% were the level ofsecondary school in all three localities) and the human resource was at a very low level of professional expertise(aquaculture engineers only account for 0.65% of the total labor force of pond aquaculture households). Initialassessment showed that financial assets varied depending on household conditions but in general were unlikelyto much contribute in meeting livelihood risks. Overall, physical resource did not satisfy pond farming activitiesof the communities in the study area, especially the the water supply-drainage system and electricity supply inNinh Ha and Ninh Loc, with the feedback rates (%) ranging from 0 to 19.32%. While social resource could playthe role only in small group of households but that were very limited at the community level. Key words: Nha Phu lagoon, assets, pond aquaculture40 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số 3/2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ cá mú, cá chim, cua và ốc hương còn có nhiều Nằm ở phía Bắc tỉnh Khánh Hòa, cách hộ nuôi ghép các đối tượng bao gồm tôm thẻthành phố Nha Trang 20 km, Nha Phu là một hoặc tôm sú với cua và/hoặc cả cá dìa. Đồngđầm nước cạn có tổng diện tích khoảng 5.000 thời, dữ liệu ghi nhận cho thấy tổng diện tíchha vào lúc thủy triều cao và khoảng 3.000 ha ao đìa và số lượng ao đìa/số hộ rất khác nhau.vào lúc triều hạ. Nhờ vào sự giàu có và đa Điều đó gợi ý rằng mức độ thâm canh cũng rấtdạng nguồn lợi thủy sản, đầm Nha Phu cung khác nhau giữa các hộ và các đối tượng nuôi.ứng nguồn sống trực tiếp và gián tiếp cho hàng Mặt khác, báo cáo tổng kết tình hình nuôi trồngnghìn cư dân sống quanh đầm với hai hoạt thủy sản các năm 2020, 2021 và 2022 của Chiđộng chủ yếu là khai thác và nuôi trồng thủy cục Thủy sản tỉnh Khánh Hòa chỉ tập trungsản (NTTS) [9]. Đối với nuôi trồng thủy s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn lực nuôi ao đìa vùng đầm Nha Phu - trường hợp 3 xã phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh HàTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số 3/2024 https://doi.org/10.53818/jfst.03.2024.482 NGUỒN LỰC NUÔI AO ĐÌA VÙNG ĐẦM NHA PHU - TRƯỜNG HỢP 3 XÃ/PHƯỜNG NINH ÍCH, NINH LỘC VÀ NINH HÀ ASSETS FOR POND AQUACULTURE IN NHA PHU LAGOON - A CASE STUDY OF COMMUNES OF NINH ICH, NINH LOC AND NINH HA WARD Nguyễn Văn Quỳnh Bôi 1, Cao Trần Quân 2 và Nguyễn Thị Toàn Thư 3 1 Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang 2 Trạm Kiểm ngư Ninh Hòa, Chi cục Thủy sản Khánh Hòa 3 Phòng Nghiệp vụ thủy sản, Chi cục Thủy sản Khánh Hòa Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Email: boinvq@ntu.edu.vn Ngày nhận bài: 03/05/2024; Ngày phản biện thông qua: 22/09/2024; Ngày duyệt đăng: 25/09/2024TÓM TẮT Nghiên cứu nguồn lực đối với nuôi thủy sản ao đìa ở 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà đượctiến hành từ 11/2022 đến tháng 08/2023 theo phương pháp điều tra – khảo sát. Phân tích kết quả dựa theokhung sinh kế bền vững (DFID, 2009) cho thấy về mặt tổng thể nguồn lực đối với hoạt động nuôi thủy sản aođìa có nhiều hạn chế. Diện tích ao đìa đối với mỗi hộ rất khác nhau. Đồng thời, tỷ lệ (%) số hộ có diện tích aođìa thấp hơn diện tích trung bình cao (thấp nhất lên đến 55,96% ở Ninh Hà) và tỷ lệ số hộ hoàn toàn phải thuêao đìa khá cao (thấp nhất đạt 35,23% ở Ninh Lộc). Hoạt động cấp nước còn gặp những bất cập với chất lượngnước không ổn định. Bên cạnh đó, diện tích rừng ngập mặn thấp so với quy hoạch, đặc biệt ở Ninh Lộc (5,0ha so với 36,74 ha) và Ninh Hà (2,78 ha so với 29,80 ha) và chỉ vừa mới tăng nhẹ (lần lượt 0,7 ha ở Ninh Hàvà 7,0 ha ở Ninh Lộc) trong những năm gần đây. Mặc dù có kinh nghiệm (5 – 40 năm), đa số lao động nuôi aođìa có trình độ học vấn thấp (trên 40% có trình độ cấp II ở cả ba địa phương) và nguồn nhân lực có trình độchuyên môn rất thấp (kỹ sư NTTS chỉ chiếm 0,65% trong toàn bộ nhân lực nuôi ao đìa của các hộ). Nhận địnhban đầu cho thấy nguồn lực tài chính thay đổi tùy theo điều kiện riêng nhưng nhìn chung khó có khả năng đónggóp nhiều trong đáp ứng rủi ro về sinh kế. Về mặt tổng thể, nguồn lực vật lý không đáp ứng hoạt động nuôi aođìa của các cộng đồng thuộc khu vực nghiên cứu, đặc biệt là nguồn cung cấp điện và hệ thống cấp – thoát nướcở Ninh Hà và Ninh Lộc với tỷ lệ phản hồi (%) từ 0 đến 19,32. Trong khi, nguồn lực xã hội chỉ thể thể hiện vaitrò ở những nhóm nhỏ nhưng rất hạn chế ở cấp độ cộng đồng. Từ khóa: đầm Nha Phu, nguồn lực, nuôi thủy sản ao đìaABSTRACT The study on assets for pond aquaculture at 3 communes/ward of Ninh Ich, Ninh Loc and Ninh Ha wascarried out from 11/2022 to 08/2023 by survey method. Basing on the sustainable livelihoods framework(DFID, 2009, results analyzation showed that assets for pond aquaculture got limitations in general. Pondarea per household was very different. Simultaneously, the proportion (%) of households with pond area lowerthan the average was high (the lowest reaching up to 55.96% at Ninh Ha) and the one having to completelyrent ponds was quite high (lowest at 35.23% at Ninh Loc). Water supply activity still encountered some issueswith unstable water quality. Besides, the area of mangrove was low compared to the plan, especially in NinhLoc (5.0 ha compared to 36.74 ha) and Ninh Ha (2.78 ha compared to 29.80 ha) and has just increased slightly(0.7 ha in Ninh Ha and 7.0 ha in Ninh Loc, respectively) in recent years. Although having experience (5 - 40years), the majority of pond aquaculture labors was at low level of education (more than 40% were the level ofsecondary school in all three localities) and the human resource was at a very low level of professional expertise(aquaculture engineers only account for 0.65% of the total labor force of pond aquaculture households). Initialassessment showed that financial assets varied depending on household conditions but in general were unlikelyto much contribute in meeting livelihood risks. Overall, physical resource did not satisfy pond farming activitiesof the communities in the study area, especially the the water supply-drainage system and electricity supply inNinh Ha and Ninh Loc, with the feedback rates (%) ranging from 0 to 19.32%. While social resource could playthe role only in small group of households but that were very limited at the community level. Key words: Nha Phu lagoon, assets, pond aquaculture40 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số 3/2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ cá mú, cá chim, cua và ốc hương còn có nhiều Nằm ở phía Bắc tỉnh Khánh Hòa, cách hộ nuôi ghép các đối tượng bao gồm tôm thẻthành phố Nha Trang 20 km, Nha Phu là một hoặc tôm sú với cua và/hoặc cả cá dìa. Đồngđầm nước cạn có tổng diện tích khoảng 5.000 thời, dữ liệu ghi nhận cho thấy tổng diện tíchha vào lúc thủy triều cao và khoảng 3.000 ha ao đìa và số lượng ao đìa/số hộ rất khác nhau.vào lúc triều hạ. Nhờ vào sự giàu có và đa Điều đó gợi ý rằng mức độ thâm canh cũng rấtdạng nguồn lợi thủy sản, đầm Nha Phu cung khác nhau giữa các hộ và các đối tượng nuôi.ứng nguồn sống trực tiếp và gián tiếp cho hàng Mặt khác, báo cáo tổng kết tình hình nuôi trồngnghìn cư dân sống quanh đầm với hai hoạt thủy sản các năm 2020, 2021 và 2022 của Chiđộng chủ yếu là khai thác và nuôi trồng thủy cục Thủy sản tỉnh Khánh Hòa chỉ tập trungsản (NTTS) [9]. Đối với nuôi trồng thủy s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học ngư nghiệp Đầm Nha Phu Nuôi thủy sản ao đìa Nguồn lực nuôi ao đìa vùng đầm Môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sảnTài liệu có liên quan:
-
Tổng quan hiện trạng ngành nuôi biển Việt Nam
11 trang 131 0 0 -
Giá trị và bảo tồn các loài cá Bống (Actinopteri: Gobiiformes) ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy
9 trang 54 0 0 -
8 trang 50 0 0
-
Hiện trạng rạn san hô tại một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam
11 trang 48 0 0 -
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bảo quản trên tàu cá xa bờ: Thực trạng và định hướng
10 trang 46 0 0 -
8 trang 42 0 0
-
8 trang 41 0 0
-
6 trang 41 0 0
-
Biến động quần xã thực vật phù du vùng biển Tây Nam Bộ giai đoạn 2016-2020
10 trang 36 1 0 -
7 trang 36 0 0