NHẠC LÝ CĂN BẢN:(Biên soạn bởi UngThuNao -VietTabs.Net)
Các khái niệm âm nhạc:
-Cao độ : Độ cao thấp của âm thanh.
-Cường độ : Độ mạnh nhẹ của âm thanh.
-Trường độ: Độ dài ngắn của âm thanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhạc lý căn bản
Nhạc lý căn bản
1.NHẠC LÝ CĂN BẢN:(Biên soạn bởi UngThuNao -VietTabs.Net)
Các khái niệm âm nhạc:
-Cao độ : Độ cao thấp của âm thanh.
-Cường độ : Độ mạnh nhẹ của âm thanh.
-Trường độ: Độ dài ngắn của âm thanh.
a.Khuôn nhạc:
- Khuông nhạc dùng để biểu diễn các thông tin về bản nhạc.( Nhịp, Tông , nốt
nhạc ...).
- Khuông nhạc gồm có 5 dòng kẻ song song (Đừng nhằm lẫn với dây đàn nhé các
bạn)dùng để thể hiện độ cao thấp của nốt nhạc. Giữa các dòng kẻ người ta gọi là khe
nhạc. Ngoài 5 dòng kẻ chính còn có các dòng kẻ phụ và khe nhạc phụ dùng để ghi các
nốt có âm thanh quá cao hoạc quá thấp.
- Đầu khuông nhạc có hình của khóa nhạc.
- Đầu khuông nhạc còn có hình các nốt thăng hoặc giáng gọi là dấu hóa.Dấu hóa cho ta
biết tông của bài nhạc.
- Đầu khuông nhạc còn có ký hiệu của nhịp bài hát. Ký hiệu này cho ta biết số phách
và giá trị của phách trong 1 ô nhạc.
- Ngoài ra còn có một số ký hiệu khác mà ta sẽ xem xét sau.
b.Nốt nhạc:
- Có 7 nốt nhạc cơ bản, đó là : Do , Re , Mi , Fa, Sol , La, Si. Người ta thường dùng
chữ cái để ký hiệu các nốt nhạc : C=Do, D=Re, E=Mi, F=Fa, G=Sol, A=La, B= Si.
- Các nốt này cơ bản vì chúng là 1 tập hợp có quy luật, những tập hợp nốt cao hơn
hoặc thấp hơn cũng từ quy luật đó mà ra.
- Bên cạnh các nốt cơ bản này còn có các nốt cao hơn thấp hơn nốt cơ bản một chút.
Các nốt cao hơn 1 chút được gọi là nốt thăng (#), các nốt thấp hơn 1 chút được gọi là
nốt giáng (b).
- Vị trí các nốt trên khuôn nhạc:
Vị trí nốt nhạc trên khuôn nhạc cho ta biết cao độ của nốt nhạc đó, nốt ở vị trí phía
trên có âm cao hơn nốt ở vị trí phía dưới.
- Vị trí các nốt nhạc trên cần đàn:
Quy ước:
+Vị trí nốt trên khuôn
+Tên nốt Ứng với vị trí trên cần đàn
nhạc
Mi
Fa
Sol
La
Si
Do
Re
Mi
Fa
Sol
La
Si
Do
Re
Mi
Fa
Sol
+Ta thấy ngay ,giữa các nốt Do-Re, Re-Mi, Fa-Sol, Sol-La, La-Si đều cách nhau 1 ô
trên cần đàn, một ô này người ta gọi là 1 cung, như vậy ta có thể nói các nôt này cách
nhau 1 cung, Các nốt Si-Do, Mi-Fa thì ở gần nhau trên cần đàn, do vậy các nốt này
cách nhau 1/2 cung. Đó chính là tính chất để làm nên 7 nốt cơ bản.
+Vậy bạn sẽ tự hỏi các ô còn lại là gì. Ví dụ như ô ở giữa ô nốt Fa va Sol chẳng hạn.
Đó chính là nốt Fa thăng (F#)
đồng thời cũng là nốt Sol giáng (Gb)
. Tương tự các ô còn lại cũng thế.
+Trong một ô nhạc , các nốt còn lại sẽ chịu ảnh hưởng của nốt thăng giáng đầu tiên,
nghĩa là các nốt cùng tên với nốt đã có dấu thăng hoặc giang trước đó sẽ được hiểu là
nốt thăng hoặc giáng mà không cần phải ký hiệu thăng hoặc giáng. Khi qua ô khác thì
dấu nó mới mất hiệu lực. Muốn làm mất hiệu lực của nốt thăng hoặc giáng ngay
trông ô, ta dùng dấu bình. +Dựa theo quy luật đó các bạn sẽ biết nốt các vị trí còn lại
trên cần đàn guitar
- Bài tập yêu cầu:
- Yêu cầu các bạn hãy tìm tên nốt ở các vị trí còn lại trên cần đàn theo quy luật nốt
nhạc đã nói ở trên (Các nốt nào cách nhau 1 cung, các nốt nào cách nhau 1/2 cung).
- Nhìn vào các khuôn nhạc mẫu và tập đánh (Các bài mẫu bạn có thể mua tập nhạc ở
ngoài tiệm sách). Các bạn nên tập cho thật nhiễn việc đánh nốt. Tay chạy càng nhanh
càng tốt
c.Hình dạng của nốt nhac:
- Hinh dạng nốt nhạc thể hiện khoảng thòi gian ngân của nốt nhạc đó, tức là trường
độ của nốt nhạc.
- Nếu dùng nốt đen để làm đơn vị chuẩn để đo thì ta sẽ so sánh như sau .
- Nốt tròn trắng = 4 Nốt đen.
- Nốt trắng = 2 Nốt đen.
- Nốt móc đơn = 1/2 Nốt đen.
- Nốt móc đôi = 1/4 Nốt đen.
- Như vậy: Nốt tròn trắng = 2 lần nốt trắng = 4 lần nốt đen = 8 lần nốt móc đơn.....
- Dấu chấm dôi là một chấm nhỏ đặt phía sau nốt nhạc. Có giá trị bằng 1/2 nốt nhạc
đặt trước nó. Khi gặp ký hiệu này. Giá trị thời gian của nốt nhạc được cộng thêm 1/2.
- Nốt lặng là nhưng nốt có giá trị thời gian như các nốt bình thường nhưng không phát
ra âm.
c.Ô nhịp và phách:
- Mỗi bản nhạc bao gồm nhiều ô nhịp. Các vạch cắt đọc khuông nhạc phân chia ô nhịp
được gọi là vạch nhịp.
- Phách là phần trường độ chia đều trong mỗi ô nhịp.
- Trong 1 khuông nhạc số chỉ nhịp có ký hiệu giông như phân số hoặc chữ C được đăt
sau khóa nhạc.
Trong đó tử số cho ta biết số phách trong mỗi ô nhịp. Mẫu số cho ta biết giá trị của
mỗi phách so với nốt tròn nốt tròn. Ví dụ nếu mẫu số là 4 thì thì ta lấy nốt tròn chia
cho 4 bằng một nốt đen.
* Một số nhịp thông dụng :
+Nhịp Hai-Bốn 2/4:
Tử số là 2 do đó sẽ có 2 phách trong 1 ô nhịp.
Mẫu số là 4 do đó giá trị của mỗi phách là nốt tròn chia cho 4 bằng 1 nốt den.
+Nhịp Ba-Bốn 3/4:
Tử số là 3 do đó sẽ có 3 phách trong 1 ô nhịp
Mẫu số là 4 do đó giá trị của mỗi phách là nốt tròn chia cho 4 bằng 1 nốt den.
+Nhịp Bốn-Bốn 4/4:
Tử số là 4 do đó sẽ có 4 phách trong 1 ô nhịp
Mẫu số là 4 do đó giá trị của mỗi phách là nốt tròn chia cho 4 bằng 1 nốt den.
+Nhịp Hai-Hai 2/2:
Tử số là 2 do đó sẽ có 2 phách trong 1 ô nhịp
Mẫu số là ...
Nhạc lý căn bản
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 254.00 KB
Lượt xem: 30
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lý thuyết âm nhạc học thanh nhạc nhạc lý căn bản tìm hiểu nhạc lý các khái niệm âm nhạc tìm hiểu nhạc lý tự học nhạc lýTài liệu có liên quan:
-
Phổ nhạc bài hát Cô bé mùa đông
2 trang 183 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết âm nhạc (Ngành: Quản lý văn hóa) - Trường Cao đẳng Lào Cai
102 trang 160 1 0 -
Những tác phẩm cổ điển nổi tiếng soạn cho đàn Guitar
50 trang 64 0 0 -
38 trang 58 0 0
-
Phần 2 Encore 4.0 với viết nhạc trên máy vi tính
26 trang 54 0 0 -
126 trang 52 0 0
-
77 trang 51 0 0
-
Giáo trình Âm nhạc: Phần 1 - (Tập 1)
59 trang 51 0 0 -
233 trang 51 0 0
-
Phân loại các tác phẩm âm nhạc cổ điển
66 trang 50 0 0