Danh mục tài liệu

Nhân tố ảnh hưởng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp phi tài chính tại TP. HCM

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 12.11 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nhằm xây dựng và kiểm định một mô hình cấu trúc tuyến tính các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp phi tài chính ở TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân tố ảnh hưởng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp phi tài chính tại TP. HCM Nghiên cứu trao đổi Nhân tố ảnh hưởng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp phi tài chính tại TP. HCM  PGS.TS. Hà Xuân Thạch* Ths. Nguyễn Thị Mai Sang** Nhận: 20/6/2020 Biên tập: 01/7/2020 Duyệt đăng: 11/7/2020 Nghiên cứu này nhằm xây dựng và kiểm định một mô hình cấu trúc Nguyễn Tuấn (2017), Hà Xuân tuyến tính các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm Thạch và Nguyễn Thị Mai Sang soát nội bộ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh (2016), Thach, Ha Xuan và nghiệp phi tài chính ở TP.HCM. Kết quả kiểm định từ dữ liệu khảo sát Phuong, Nguyen Thi Lan (2018), 211 doanh nghiệp phi tài chính ở TP.HCM cho thấy, các nhân tố là năm Trần Văn Tùng và các cộng sự thành phần kiểm soát nội bộ (KSNB) gồm: môi trường kiểm soát (2018), Từ Thanh Hoài và cộng sự (MTKS), đánh giá rủi ro (ĐGRR), hoạt động kiểm soát (HĐKS), thông tin (2019)… được thực hiện trong và truyền thông (TT_TT) và giám sát (GS) đều có tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực và các DN khác tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. nhau. Nghiên cứu đơn về tính hữu Từ khóa: Hệ thống kiểm soát nội bộ, tính hữu hiệu, hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp. hiệu của HTKSNB ảnh hưởng hiệu Abstract quả hoạt động có ít hơn như: Đặng This study aims to build and test a Structural Equation Model factors im- Thúy Anh (2017), Võ Thu Phụng pact the effectiveness of the internal control system (ICS), influence the (2017), Nguyễn Hoàng Phương firm performance (FP) of non – financial enterprises (NFE) in Ho Chi Thanh (2017), Từ Thanh Hoài và Minh City (HCMC). The analysis results from a surveyed database of 211 cộng sự (2019) … được thực hiện non – financial enterprises in HCMC show that the factors are five com- cho các ngành khác nhau. Tuy ponents of ICS include: control environment (CE), risk assessment (RA), nhiên, nghiên cứu trong mô hình control activities (CA), information and communication (IC) and monitor- cấu trúc tuyến tính SEM về vấn đề ing (M) have a positive impact on the effectiveness of internal control này còn khá ít và chưa đúng mức. system with squared adjusted coefficient R2 = 0.575. Keywords: Internal control systems, Effectiveness, Firm Performance, Một nghiên cứu kết nối hai vấn Enterprises. đề: nhân tố tác động tính hữu hiệu của HTKSNB và ảnh hưởng của 1. Đặt vấn đề (DN) phát triển bền vững, từ đó tính hữu hiệu đến hiệu quả hoạt KSNB là một quá trình bị chi nâng cao hiệu quả hoạt động của động DN trong cấu trúc tuyến tính phối bởi hội đồng quản trị, người DN. Ngược lại, HTKSNB yếu kém 5 thành phần HTKSNB là hết sức quản lý và các nhân viên của đơn vị. sẽ dẫn đến thất bại trong quản trị cần thiết, giúp các nhà quản trị hiểu KSNB được thiết lập để cung cấp DN, làm mất niềm tin nhà đầu tư và rõ sự tác động của HTKSNB đến một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt tác động giá trị tài chính DN bị đánh nâng cao kết quả hoạt động tại DN. được các mục tiêu về hoạt động, báo giá thấp trên thị trường, gây thiệt hại 2. Phương pháp nghiên cứu cáo và tuân thủ (COSO, 2013). Cho lớn cho DN. Tác giả sử dụng chủ yếu nên, việc nghiên cứu tính hữu hiệu Thời gian gần đây, có nhiều phương pháp nghiên cứu định và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nghiên cứu về các nhân tố tác động lượng thông qua hai giai đoạn gồm: nội bộ (HTKSNB) trong các doanh tính hữu hiệu HTKSNB ở Việt nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu nghiệp phi tài chính (DNPTC) ở Nam như Nguyễn Thị Thủy và chính thức. Dựa trên các cơ sở lý TP.HCM là cần thiết. Bởi vì, khi các DNPTC thiết kế được một HTK- * Khoa Kế Toán - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM SNB hữu hiệu giúp doanh nghiệp ** Nghiên cứu sinh Kế toán - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 7/2020 7 Nghiên cứu trao đổi thuyết nền như lý thuyết uỷ nhiệm, EFA, đánh giá độ tin cậy của thang Giả thuyết H6: HTKSNB có lý thuyết các bên có liên quan, lý đo (Giá trị hội tụ, Giá trị phân biệt), tính hữu hiệu tốt sẽ ảnh hưởng thuyết các cơ sở nguồn lực và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tích cực đến hiệu quả hoạt động nhận diện kế thừa các nhân tố từ tính (SEM). của DN. nghiên cứu trước có liên quan, từ 3. Giả thuyết và mô hình Mô hình nghiên cứu ban đầu đó thiết lập các giả thuyết nghiên nghiên cứu ...

Tài liệu có liên quan: