Danh mục tài liệu

Nhìn lại Khung phân loại DDC 14 - Bản dịch tiếng Việt

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 241.86 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong xu thế hội nhập, các chuẩn liên quan đến xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin đang được các nhà thư viện học Việt Nam nghiên cứu và tiếp cận để ngành thông tin thư viện Việt Nam hòa nhập theo sự phát triển của ngành trên thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhìn lại Khung phân loại DDC 14 - Bản dịch tiếng Việt Nhìn lại Khung phân loạiDDC 14 - Bản dịch tiếng ViệtHội nhập thông tin với thế giớiTrong xu thế hội nhập, các chuẩn liên quan đến xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tinđang được các nhà thư viện học Việt Nam nghiên cứu và tiếp cận để ngành thông tin -thư viện Việt Nam hòa nhập theo sự phát triển của ngành trên thế giới.Sau khi bản dịch tiếng Việt DDC 14 được hoàn tất, ngày 16/8/2006 Thư viện Quốcgia Việt Nam (TVQGVN) chính thức công bố ấn bản tiếng Việt khung phân loại DDC14 rút gọn gồm 1.065 trang, khổ 17 x 24cm. Với bản dịch này, tiếng Việt trở thànhmột trong hơn 30 ngôn ngữ của khung phân loại DDC được xuất bản chính thức.Theo công văn số 1589/BVHT-TV ngày 7/5/2007 Bộ Văn hóa - Thông tin đã chínhthức có chủ trương áp dụng ba tiêu chuẩn thư mục quốc tế phổ biến gồm MARC21,AACR2 và DDC trên toàn quốc. Chủ trương này vốn đã được ngành thư viện chờ đợitừ rất lâu và ở một góc độ nào đó nó thậm chí còn được ví như là Việt Nam chínhthức gia nhập WTO trong lĩnh vực thư viện.DDC là một khung phân loại mới tại Việt Nam, phương pháp phân loại theo DDC cónhững nguyên tắc, yêu cầu và hướng dẫn rất cụ thể và chặt chẽ, không thể tùy tiện suydiễn. Trong khi chúng ta còn rất ít kinh nghiệm, và thực tế đã có những hiểu lầm, saisót cũng như lúng túng, nhất là đối với các vấn đề đặc thù của Việt Nam. Đánh giáviệc sử dụng DDC 14 tại các thư viện Việt Nam, TVQGVN cho thấy DDC 14 đã đượcáp dụng rộng rãi tại hệ thống các thư viện công cộng và thư viện các trường đại họcdù vẫn còn nhiều khó khăn do chưa thống nhất việc sử dụng một bản phân loại cụ thể(hiện nay vẫn đang tồn tại việc sử dụng nhiều bản DDC xuất bản khác nhau như 14(rút gọn), 19, 20, 21, 22 (đầy đủ)). Việc áp dụng rộng rãi khung DDC đã chứng minhđược tính ưu việt của khung phân loại này trong việc tổ chức tài liệu trong các thưviện. Nhu cầu sử dụng thống nhất một bảng phân loại trong toàn quốc đã được đặt ra,và bản DDC 22 kết hợp với phần mở rộng về Việt Nam của DDC 14 là thích hợp chocác hệ thống thư viện ở nước ta. TVQGVN đã tiến hành dịch bổ sung một số phần từbản đầy đủ DDC 22 và trong tương lai sẽ tiếp tục dịch bổ sung các phần được cập nhậtmới nhất của bảng phân loại này.Phần mở rộng của DDC 14Mỗi khung phân loại khi được biên soạn ra đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ quốc gia nơibiên soạn ra nó, có những phần có thể áp dụng nguyên bản gốc, có những mục phảimở rộng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nơi áp dụng. Để khắc phục một phầnkhuynh hướng thiên về Anh, Mỹ và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân loại củacác thư viện Việt Nam, Ban dịch Việt đã đề nghị OCLC và Thư viện Quốc hội HoaKỳ (Cơ quan biên tập và phát triển DDC) chủ trương đưa vào bản dịch tiếng Việt mộtsố phần mở rộng có liên quan đến lịch sử, địa lý, văn học, ngôn ngữ, các dân tộc ởViệt Nam, các đảng phái chính trị, chủ nghĩa Mác – Lênin theo nguyên tắc DDC 22 cụthể như sau:* Về môn loại lịch sử, chỉ số phân loại DDC 14 dành cho Việt Nam là 959.704 phảnánh thời kỳ từ 1949 đến nay với ghi chú xếp thời kỳ (1900- 1949) vào 959.7. Còntrong DDC 22, có thêm một mục riêng 959.703 dành cho (thời kỳ từ tiền sử tới 1949),còn mục 959.704 thì đã khá chi tiết.Ví dụ: Một chuyến du hành đến xứ Nam Hà (1792-1793) có ký hiệu là: 959.7028959.7 Việt Nam (BC).702 8 Thời kỳ lịch sử (BC)* Về Bảng phụ địa lý (bảng 2), DDC 14 mới chỉ có trợ ký hiệu -597 dành cho ViệtNam. Ban biên dịch Việt hóa đã đề nghị chi tiết hoá ký hiệu-597 bằng cách thêm vào ký hiệu nói trên chữ số thứ 4 cho các miền (Thượng du,Trung du, Châu thổ Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Cao nguyên Trung bộ; Duyên hải Trungbộ v.v...), chữ số thứ 5 cho các thành phố và các tỉnh, chữ số thứ 6 cho các thị xã,quận, huyện.Ví dụ: Lịch sử công an nhân dân Hà Tây (1954-1975) có ký hiệu là: 363.20959732363.2 Hoạt động cảnh sát (BC)-09 Lịch sử, địa lí (B1)-597 32 Hà Tây (B2)* Các nhóm dân tộc ở Việt Nam chỉ số phân loại trong DDC 22 (các nhóm dân tộc vàsắc tộc cụ thể) là 305.895 (các dân tộc Đông Nam Á) trong DDC 14 đã được chỉnh lýcụ thể hóa và mở rộng rất nhiều để bao quát 54 dân tộc hiện đang cư trú trên lãnh thổViệt Nam Ví dụ: 305.89591 các dân tộc Tày - Thái305.895922 người Việt (người Kinh)305.895972 người Mông (Mèo)305.895978 người DaoVí dụ: Văn hóa người Mường huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình305.89592400959719305.895924 Người Mường (BC)305.895924001 - 305.895924009 Tiểu phân mục chung-09 Lịch sử, địa lý (B1)-59719 Hòa Bình (B2)* Văn học Việt Nam cũng được mở rộng trên cơ sở ký hiệu 895.922 của DDC 22, cácchuyên gia Thư viện Quốc Hội Hoa Kỳ, bằng kinh nghiệm, qui tắc và nguyên tắcnghiệp vụ, đã giúp đưa ra bảng phân loại chi tiết cho ấn bản tiếng Việt DDC 14Ví dụ: Xuân Quỳnh - thơ và đời có chỉ số phân loại là: 895.922134895.922 Văn học Việt Nam (BC)1 Thơ (B3)34 Thời kỳ (BC)* Về Ngôn ngữ Việt Nam căn cứ vào tài liệu ...