1/ Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản nước ta. a/ Thuận lợi: Nước ta có đường bờ biển dài, có 4 ngư trường lớn: Hải Phòng-Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà RịaVũng Tàu, Cà Mau-Kiên Giang. -Nguồn lợi hải sản rất phong phú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÔN THI ĐỊA LÝ 12 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP ÔN THI ĐỊA LÝ 12 -VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂNTHỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP1/ Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngànhthuỷ sản nước ta.a/ Thuận lợi:Nước ta có đường bờ biển dài, có 4 ngư trường lớn: Hải Phòng-QuảngNinh, quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau-Kiên Giang.-Nguồn lợi hải sản rất phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9– 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Biển nướcta có hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, rong biển hơn 600 loài,…-Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặncó khả năng nuôi trồng hải sản. Nước ta có nhiều sông, suối, kênhrạch…có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. DT mặt nước nuôi trồng thủysản là 850.000 ha, trong đó 45% thuộc Cà Mau, Bạc Liêu.-Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển, nhân dân cókinh nghiệm nuôi trồng và đánh bắt. Các phương tiện đánh bắt đượctrang bị tốt hơn; các dịch vụ thuỷ sản và CN chế biến cũng phát triểnmạnh.-Thị trường tiêu thụ được mở rộng trong và ngoài nước.b/ Khó khăn:-Thiên tai, bão, gió mùa Đông Bắc thường xuyên xảy ra.-Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng suấtlao động còn thấp. Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.-Chế biến và chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế.-Môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm.2/ Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước tahiện nay.Sản lượng thuỷ sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, sản lượng bìnhquân đạt 42 kg/người/năm.*Khai thác thủy sản:-Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đócá biển 1,36 triệu tấn.-Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là cáctỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ. Dẫn đầu là các tỉnh về sản lượng đánhbắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau.*Nuôi trồng thủy sản:-Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôitrồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha, trong đó ĐBSCL chiếm hơn 70%.-Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh vàthâm canh công nghiệp- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở ĐBSCL và ĐBSH,nhất là ở An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa.3/ Dựa trên những điều kiện nào mà ĐBSCL có thể trở thànhvùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước?-Vùng có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất. Năm 2005,diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản toàn vùng là 680.000 ha,chiếm khoảng 70% diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của cảnước.-Diện tích rừng ngập mặn lớn, có thể kết hợp nuôi thủy sản.-Đối tượng nuôi trồng đa dạng: cá, tôm, các giống đặc sản…-Đây là vùng có truyền thống nuôi trồng thủy sản, người dân có nhiềukinh nghiệm. Sự năng động của cơ chế thị trường.-Hàng năm lũ tràn về mang theo một lượng lớn thức ăn tự nhiên tạothuận lợi cho nuôi trồng phát triển.-Các dịch vụ về giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh đều phát triển.-Nhu cầu thị trường lớn kể cả trong và ngoài nước.-Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển.-Chính sách khuyến ngư và đẩy mạnh xuất khẩu.4/ Nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề pháttriển vốn rừng ở nước ta hiện nay.a) Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tếvà sinh thái.- Kinh tế:+ Tạo nguồn sống cho đông bào dân tộc ít người+ Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi+ Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.+ Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùnghạ du.- Sinh thái:+ Chống xói mòn đất+ Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm+ Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn+ Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước.b) Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều:Có 3 loại rừng:-Rừng phòng hộ: gần 7 triệu ha, có tác dụng lớn đối với việc điều hòadòng chảy, chống lũ, chống xói mòn, ở ven biển miền Trung còn chắncát bay.-Rừng đặc dụng: bảo tồn động thực vật quý hiếm, phát triển du lịch,cân bằng sinh thái…-Rừng sản xuất: 5,4 triệu ha, tạo ra nhiều giá trị kinh tế.c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp:-Trồng rừng: có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừnglàm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ,…rừng phòng hộ. Hàng nămtrồng khoảng 200.000 ha rừng tập trung.-Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: khai thác hàng năm khoảng 2,5triệu m3 gỗ, 120 triệu cây tre, 100 triệu cây nứa.-Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, đồ gỗ…công nghiệp bột giấy vàgiấy đang được phát triển, lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (PhúThọ) và Liên hợp giấy Tân Mai (Đồng Nai).-Các vùng có diện tích rừng lớn: Tây Nguyên, BTB,…-Rừng còn được khai thác cung cấp gỗ củi, than củi. ...
ÔN THI ĐỊA LÝ 12 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 92.58 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo án địa lí kiến thức địa lí tài liệu địa lí giáo trình địa lí địa lí việt namTài liệu có liên quan:
-
Giáo án Địa lí lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
230 trang 275 1 0 -
Giáo án Địa lí lớp 6 sách Cánh diều (Trọn bộ cả năm)
220 trang 133 0 0 -
Giáo án Địa lí lớp 6 sách Kết nối tri thức (Trọn bộ cả năm)
69 trang 102 0 0 -
Giáo án Địa lí lớp 6 sách Chân trời sáng tạo (Trọn bộ cả năm)
39 trang 51 0 0 -
Giáo án Địa lí lớp 7 (Học kỳ 2)
155 trang 49 0 0 -
Giáo án Địa lí lớp 9 (Học kỳ 2)
58 trang 49 0 0 -
Giáo án Địa lí lớp 9 (Học kỳ 1)
183 trang 45 0 0 -
Giáo án Địa lí lớp 8 (Học kỳ 2)
137 trang 44 0 0 -
Giáo án Địa lí lớp 7 (Trọn bộ cả năm)
231 trang 43 0 0 -
Giáo án Địa lí lớp 12 (Trọn bộ cả năm)
260 trang 39 0 0