Danh mục tài liệu

Phân tích ảnh hưởng của tổng vốn đầu tư thực hiện, xuất khẩu ròng đối với GDP của Việt Nam giai đoạn 2010 đến quý 3/2020

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 508.05 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu dưới đây của tác giả nhằm phân tích mối quan hệ của tổng vốn đầu tư thực hiện và xuất khẩu ròng đối với GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2020, giai đoạn có nhiều biến động về kinh tế vĩ mô, trong đó bao gồm cả tác động của dịch bệnh Covid 19.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích ảnh hưởng của tổng vốn đầu tư thực hiện, xuất khẩu ròng đối với GDP của Việt Nam giai đoạn 2010 đến quý 3/2020 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TỔNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN, XUẤT KHẨU RÒNG ĐỐI VỚI GDP CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN QUÝ 3/2020 Nguyễn Thị Thúy Hà Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Email: hantt78@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 25/11/2020 Ngày PB đánh giá: 14/12/2020 Ngày duyệt đăng: 18/12/2020 TÓM TẮT: Đầu tư, xuất khẩu ròng và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ với nhau, tạo nên sự đa dạng, phong phú từ lý thuyết đến thực nghiệm, với nhiều quan điểm, tranh luận nhiều chiều. Các nghiên cứu về mối quan hệ này đã được thực hiện trong các giai đoạn khác nhau, trong phạm vi từ trung ương tới địa phương. Nghiên cứu dưới đây của tác giả nhằm phân tích mối quan hệ của tổng vốn đầu tư thực hiện và xuất khẩu ròng đối với GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2020, giai đoạn có nhiều biến động về kinh tế vĩ mô, trong đó bao gồm cả tác động của dịch bệnh Covid 19. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm thu hút đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu: Phân tích thống kê, so sánh và mô hình vector tự hồi qui (VAR). Từ khóa: Tổng vốn đầu tư thực hiện, xuất khẩu ròng, tăng trưởng kinh tế, GDP. ANALYSIS OF THE EFFECTS OF TOTAL IMPLEMENTED INVESTMENT AND NET EXPORT ON GDP OF VIETNAM FROM 2010 TO 3/2020 ABTRACT: There are relationships between Investment, net exports and economic growth, cause diversity and variety from theory to reality. The researches on this have been carry out in periods of economic development, on a nation and local scale. The paper analyses relationship between total investment capital, net exports and economic growth rate of Vietnam in 2010-2020, a period with a lot of macroeconmic fluctuations, within impact of COVID -19 pandemic. On the basic of the research results, author suggest some solutions in order to attract investment capital for Economic development of Vietnam. The article uses the research methodology of statistical analysis, comparison andVector autorewardsion (VAR). Key words: Total realized investment, net exports, economic growth, GDP.1. ĐẶT VẤN ĐỀ: vốn đăng ký và số vốn thực hiện đều có sự Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào cải thiện so cùng kỳ các năm.Việt Nam đã tăng mạnh kể từ khi Việt Nam Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ragia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới rằng, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực(WTO) vào năm 2007. Sau hơn 30 năm mở tiếp nước ngoài (FDI) phụ thuộc rất nhiềucửa, hội nhập và cải cách môi trường kinh vào các nhân tố và đặc tính của nước sởdoanh, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp tại. Mặc dù trong ngắn hạn, mối quan hệdẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có xu hướng thấp nhưng về lâu dài, tỷ lệ đầu tưvốn FDI vào Việt Nam đã tăng mạnh, số112 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNGđược nhận thấy có liên quan chặt chẽ với • Cho phép đánh giá tầm quan trọng củatăng trưởng kinh tế. De Mello (1999) cho một cú sốc đối với sự dao động của các biến;rằng vốn FDI có thể góp phần vào tăng • Cung cấp cơ sở cho việc thực hiệntrưởng kinh tế nơi chuyển giao công nghệ kiểm định nhân quả Granger, để xem xétthông qua đào tạo lao động và mua lại kỹ tác động qua lại giữa các biến.năng, phương thức quản lý mới và sắp xếp Mô hình VAR có p là độ trễ tối đa củatổ chức. De Gregorio (2003) cũng đã ghi bất kì biến nào.VAR có thể có m biến (mnhận rằng có sự chuyển công nghệ và kiến >2). Trong mô hình VAR không có ràngthức từ các nhà đầu tư quốc gia kèm theonguồn vốn FDI dẫn đến tăng trưởng năng buộc trên, mỗi biến xuất hiện với mỗi độsuất trong nền kinh tế. trễ ở tất cả các phương trình.Với mô hình VAR(p) có m là biến, sẽ có m2 các hệ số GDP Việt Nam trong 9 tháng đầu ở mỗi độ trễ; mô hình VAR có rất nhiềunăm 2020 giảm trong đó giảm vốn đầu hệ số. Độ trễ p phải được lựa chọn saotư trực tiếp nước ngoài là một trong các cho không có sự tương quan giữa các sainguyên nhân do ảnh hưởng của đại dịch số ước lượng. Tuy nhiên điều kiện củaCovid 19. Nghiên cứu này phân tích mức VAR là các chuỗi số liệu thời gian phảiđộ ảnh hưởng của FDI, xuất khẩu ròng và là chuỗi dừng, trong thực tế các chuỗi sốvai trò của nó đối với GDP trong giai đoạntừ 2010 đến quý 3 năm 2020, đồng thời liệu gốc thường là không dừng. Hạn chếđưa ra các khuyến nghị cần thiết. Bài viết của phương pháp này là chỉ xem xét đượcsử dụng phương pháp nghiên cứu phân các mối quan hệ trong ngắn hạn, do vậytích thống kê, so sánh và mô hình vector chúng ta thường kết hợp sử dụng mô hìnhtự hồi qui VAR. vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM). Phương pháp này dựa trên đặc điểm: sự kết hợp2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU. tuy tuyến tính của các chuỗi thời gian Mô hình Vectơ tự hồi quy (VAR) ...