Danh mục tài liệu

Phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời

Số trang: 8      Loại file: docx      Dung lượng: 99.19 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ROE của ngân hàng năm 2012 giảm so với năm 2011 (giảm 1.782%, tương ứng với tốc độ giảm 13.537%). Nguyên nhân chính là do Vốn chủ sở hữu bình quân tăng từ 24,390 tỷ năm 2011 lên 26,902 tỷ vào năm 2012, trở thành 1 trong 3 NHTM có số vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Từ ngày 1/5/2012 NH đầu tư và phát triển chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp thành NHTM cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam. Theo đó, lộ trình đến năm 2015, BIDV đặt mục tiêu tăng vốn điều lệ lên 46.390 tỷ đồng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời 1 Phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời 1.1 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE ROE = (đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2011 2012 So sánh 2012 so với 2011 (%) LNST 3,199,608 2,919,293 (280,315) (0.565) VCSH bq 24,305,092.5 25,646,518 1,341,425.5 5.519 ROE (%) 13.164 11.382 (1.782) (13.537) ROE trung bình ngành 11.86 5.89 (5.97) (50.34) ROE của ngân hàng năm 2012 giảm so với năm 2011 (giảm 1.782%, tương ứng với tốc độ giảm 13.537%). Nguyên nhân chính là do Vốn chủ sở hữu bình quân tăng từ 24,390 tỷ năm 2011 lên 26,902 tỷ vào năm 2012, trở thành 1 trong 3 NHTM có số vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Từ ngày 1/5/2012 NH đầu tư và phát triển chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp thành NHTM cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam. Theo đó, lộ trình đến năm 2015, BIDV đặt mục tiêu tăng vốn điều lệ lên 46.390 tỷ đồng (vốn điều lệ bình quân là 42.612 tỷ đồng), gấp đôi so với vốn điều lệ hiện nay (23.012 tỷ đồng) nhằm tăng năng lực tài chính của ngân hàng mình và phục vụ cho quá trình cổ phần hóa. Như vậy chiếm tỉ trọng lớn nhất trong vốn CSH là vốn của TCTD. Mặc dù năm 2012 có nhiều khó khăn nhưng BIDV vẫn đạt được mức tăng vốn đáng kể, đây là thành tích đáng ghi nhận chứng tỏ niềm tin của công chúng đầu tư, sự sát cánh và tin tưởng của các cổ đông, chủ sở hữu với NH trong dài hạn. Hoạt động kinh doanh còn chú trọng cho việc trích lập các quỹ. Đây là một sự quản lý vốn an toàn và hợp lý, nhất là trong bối cảnh nợ xấu như hiện nay. Bên cạnh đó, ROE của năm 2012 giảm so với năm 2011 còn vì lợi nhuận sau thuế của BIDV giảm. So sánh 2012 2011 (%) Thu nhập lãi thuần 12,638,956 9,332,822 (3,306,134) (26.158) Lãi lỗ thuần từ hoạt động dịch 2,157,205 1,440,431 (716,774) (33.227) vụ Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh 314,418 247,432 (66,986) (21.304) doanh ngoại hối, vàng Lãi lỗ từ hoạt động mua bán (211,304) 54,507 265,811 125.796 chứng khoán kinh doanh Lãi lỗ từ hoạt động mua bán (206,446) (27,961) 178,485 86.456 chứng khoán đầu tư Lãi lỗ từ hoạt động khác 606,603 502,833 (103,770) (17.106) Thu nhập tư góp vốn mua cổ 115,046 60,197 (54,849) (47.675) phần Chi phí hoạt động (6,652,479) (4,190,048) 2,462,431 37.015 Chi phí dự phòng RRTD (4,542,126) (3,565,973) 976,153 21.491 Chi phí thuế (1,020,265) (934,947) 85,318 8.362 Từ bảng, ta thấy nguyên nhân làm lợi nhuận sau thuế của BIDV giảm là do có sự giảm đáng kể của thu nhập lãi thuần (giảm 3,306 tỷ đồng, tương đương với tốc độ giảm là 26.158%). Bên cạnh đó, thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ, từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng và thu nhập từ góp vốn mua cổ phần của ngân hàng trong năm 2012 cũng giảm so với năm trước. Ngoài ra, với quy mô vốn điều lệ hơn 23,000 tỷ đồng và tổng tài sản 484,695 tỷ đồng mà BIDV lại phải bù đắp chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro quá lớn ( hơn 3000 tỷ đồng) cùng với việc ngân hàng phải hạ nhanh lãi suất cho vay trong khi lãi suất tiền gửi vẫn thực hiện theo cam kết để hỗ trợ doanh nghiệp đều là những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình cho biết, tính đến tháng 10/2012, số nợ được cơ cấu lại là 252.000 tỷ đồng. Các ngân hàng trong đó có BIDV hy sinh lợi nhuận để trích lập dự phòng rủi ro với mức dự kiến khoảng 90.000 tỷ đồng và đến cuối năm 2012, đã trích lập được 78.000 tỷ đồng. Riêng về nợ xấu, các ngân hàng đã xử lý được 39.000 tỷ đồng. Như vậy, có thể thấy rằng, nợ xấu đã “ăn mòn” lợi nhuận ngân hàng trong năm 2012. Các ngân hàng buộc phải trích lập dự phòng rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động. Tuy nhiên, nếu nhìn ở mặt tích cực, việc trích lập dự phòng cao này cũng phần nào làm “sạch” và góp phần mang lại kết quả khả quan cho các ngân hàng trong những kỳ tiếp theo. Hơn nữa, chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rùi ro của BIDV trong năm 2012 đã giảm so với năm 2011. So sánh lãi ròng năm 2011 và 2012 của các ngân hàng (Đv: tỷ đồng) 7/9 Ngân hàng ở trên đều có mức tăng trưởng âm do năm 2012 là năm được đánh giá là có nhiều thách thức và khó khăn đối với ngành ngân hàng. Đây là năm đầu tiên của quá trình tái cấu trúc nền kinh tế của chính phủ, đặc biệt là tái cấu trúc ngành ngân hàng. So sánh vốn điều lệ, tổng tài sản và lãi ròng năm 2012 của các ngân hàng (Đv: Tỷ đồng) Tuy tình hình kinh tế bất ổn, nhưng ROE của BIDV năm 2011 và 2012 vẫn duy trì đươc ở mức tương đối cao và cao hơn so với trung bình ngành. Thậm chí trong năm 2012, chỉ số ROE của BIDV còn cao hơn chỉ số ROE trung bình của nhóm NHTM nhà nước (10.34%). Điều này cho thấy hiệu quả của BIDV trong quản lý vốn, và cho thấy sự hấp dẫn khi đầu tư vào đây vì thu nhập mà các cổ đông thu được từ việc đầu tư vào BIDV ở mức tương đối cao. Bảng cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của các mảng hoạt động của BIDV Dựa vào biểu đồ, ta thấy thu nhập lãi thuần chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập ròng của ngân hàng. Đây là mảng gắn liền mật thiết với nghiệp vụ tín dụng_ hoạt động truyền thống và là thế mạnh của BIDV. Tuy nhiên thu nhập lãi thuần năm 2012 lại giảm so với năm 2011. Trong những t ...