Danh mục tài liệu

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG - CHƯƠNG 5

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 299.79 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lưu Đồ Dữ Liệu1. Mục Tiêu 2. Kiến thức cơ bản cần có để học chương này 3. Tài liệu tham khảo liên quan đến chương 4. Nội dung: V.1. GIỚI THIỆU V.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG LƯU ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU V.3. CÁC CẤP CỦA LƯU ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU V.4. CÁC CÔNG CỤ ĐẶC TẢ NỘI DUNG Ô XỬ LÝ. 5. Vấn đề nghiên cứu của chương kế tiếpV.1. GIỚI THIỆU V.1.1. Các cách tiếp cận cổ điển V.1.2. Các phương pháp tiếp cận kiểu mới Mô hình mô hình thực thể - kết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG - CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG Chương V Lưu Đồ Dữ Liệu1. Mục Tiêu2. Kiến thức cơ bản cần có để học chương này3. Tài liệu tham khảo liên quan đến chương4. Nội dung: V.1. GIỚI THIỆU V.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG LƯU ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU V.3. CÁC CẤP CỦA LƯU ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU V.4. CÁC CÔNG CỤ ĐẶC TẢ NỘI DUNG Ô XỬ LÝ.5. Vấn đề nghiên cứu của chương kế tiếpV.1. GIỚI THIỆU V.1.1. Các cách tiếp cận cổ điển V.1.2. Các phương pháp tiếp cận kiểu mới Mô hình mô hình thực thể - kết hợp đã làm rõ ràng các mối liên hệ về ngữnghĩa giữa các dữ liệu mà không hề giả thiết trước về cách thức mà các dữ liệu nàysẽ được tạo ra, thay đổi và luân chuyển ra sao bên trong tổ chức.V.1.1. Các cách tiếp cận cổ điểnCách tiếp cận cổ điển: theo sơ đồ tổ chức dựa vào các chức năng, các nhiệm vụcủa các đơn vị trong tổ chức. Bộ phận nào phụ trách nhiệm vụ nào, chức năng xửlý nhiệm vụ đó ra sao. Cách tiếp cận này đề cập đến những phạm trù như sau:  Chức năng logic.  Bản chất của xử lý:  Kiểu xử lý: đơn hay theo lô.  Thời gian thực hiện: thời gian thực (interactive) hay thời gian được trễ.  Tần suất của xử lý: số lần khai thác/đơn vị thời gian.  Dữ liệu cần dùng cho xử lý:  Dữ liệu thường trực (tồn tại lâu, ít thay đổi), chẳng hạn dữ liệu về các đặc tính của sinh viên, cán bộ.  Dữ liệu biến động (giá trị thay đổi theo thời gian), chẳng hạn dữ liệu thời khóa biểu.  Dữ liệu tình trạng (thể hiện tình trạng của đối tượng tại một thời điểm nào đó), chẳng hạn dữ liệu kết quả học tập của sinh viên tại từng học kỳ.  Dữ liệu quá trình( thể hiện một quá trình trong quá kh ứ), chẳng hạn dữ liệu quá trình hoạt động của cán bộ công chức.  Dữ liệu lưu, chẳng hạn dữ liệu về hóa đơn, chứng từ.  Nội dung các tác vụ (thao tác cơ sở), chẳng hạn:  Nạp vào.  Tìm kiếm  kiểm tra  chọn ra  gán vào.  Tính toán.  Xóa.  Sửa,... Cách tiếp cận theo phương pháp cổ điển là theo kiểu tĩnh, không xét mốiquan hệ giữa các xử lý cũng như sự phối hợp giữa chúng như thế nào.V.1.2. Các phương pháp tiếp cận kiểu mới a. Cách tiếp cận của các nước Bắc Mỹ b. Cách tiếp cận của các nước Châu Âu Các quan điểm tiếp cận thành phần xử lý kiểu mới đề cập đến những phạmtrù sau:  Lúc nào khởi động một xử lý.  Việc phối hợp với các xử lý khác như thế nào? có cần chờ đợi một xử lý khác không? có các xử lý song song nào không?  Một xử lý như vậy dùng dữ liệu gì? phát sinh ra dữ liệu gì? dữ liệu kết quả phục vụ xử lý nào?  Việc phối hợp các xử lý xảy ra trong không gian, thời gian nào? Thành phần xử lý là khía cạnh động của hệ thống thông tin. Nói chung nócũng rất phức tạp cho nên để hiểu biết thấu đáo và mô tả chúng một cách chínhxác, cần phải tiếp cận từng mức và phải có những phương pháp thích hợp. Cũng như đối với thành phần dữ liệu, việc phân tích thành phần xử lý cũngphân ra nhiều mức. Ở mức quan niệm đối với thành phần xử lý là làm rõ nhữngquan hệ có tính bản chất ngữ nghĩa mà không quan tâm tới khía cạnh tổ chức.Nhiệm vụ cơ bản trong giai đoạn này là vạch ra các hoạt động của đơn vị. Cáchoạt động này không phụ thuộc vào cách thức tổ chức thực hiện chúng ra sao. Câuhỏi đặt ra cho giai đoạn này: “cái gì” (đơn vị phải làm cái gì) bỏ qua các câu hỏi“ở đâu”, “ai làm”, “bao giờ” và “làm như thế nào”. Thí dụ với việc quản lý mua bán hàng của một đơn vị nào đó mà chúng tađang đề cập, khi mô hình hóa mức quan niệm đối với thành phần xử lý chúng takhông quan tâm tới việc đơn vị đó phải thuê bao nhiêu nhân viên, trang bị phươngtiện quản lý (máy tính, máy đọc barcode,...) như thế nào. Nhưng cho dù đơn vị có tổ chức quản lý như thế nào thì để đảm bảo cho việcquản lý mua bán hàng, nó phải làm phiếu nhập kho khi có sự mua hàng về, lập hóađơn khi có khách mua, cuối tháng phải làm công tác kiểm kê, kế toán. Những hoạtđộng này có tính đặc trưng cơ bản để thực hiện mục tiêu đã định trước của đơn vị. Ðể tiếp cận thành phần xử lý cũng phải phân chia thành các giai đoạn do tínhchất phức tạp của nó, và dĩ nhiên mỗi giai đoạn có những cách thức hay công cụthích hợp để biểu diễn chúng. Ở mức quan niệm, chúng ta không đi sâu vào việc mô tả chi tiết từng xử lýmà cần nhận biết chúng gồm những hoạt động xử lý nào, sinh ra kết quả gì, bảnchất và sự kết hợp của chúng ra sao để có sự hình dung sơ bộ nhưng chính xác cácxử lý.Có hai trường phái chính tiếp cận thành phần xử lý, đó là:a. Cách tiếp cận của các nước Bắc Mỹ Các nước Bắc Mỹ xây dựng thành phần xử lý dựa trên cơ sở khái niệm liênquan ...