Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thủy điện Hòa Bình
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 663.96 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hồ thủy điện Hòa Bình có diện tích mặt nước lớn nên có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là phát triển nghề nuôi cá lồng. Nghiên cứu phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thủy điện Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình dựa trên việc phân tích thang đo xây dựng với 5 biến độc lập (điều kiện môi trường (MT), kỹ thuật nuôi (KT), chi phí sản xuất (CP), con giống (CG), chính sách hỗ trợ (CS)) và 17 biến thành phần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thủy điện Hòa Bình PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NUÔI CÁ LỒNG TẠI VÙNG HỒ THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH PHẠM THỊ THU HÀ, PHAN THỊ NGỌC DIỆPTóm tắt: Hồ thuỷ điện Hòa Bình có diện tích mặt nước lớn nên có nhiều tiềm năng để phát triển nuôitrồng thủy sản, đặc biệt là phát triển nghề nuôi cá lồng. Nghiên cứu phân tích nhân tố ảnh hưởng đếnhoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thuỷ điện Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình dựa trên việc phân tích thangđo xây dựng với 5 biến độc lập (điều kiện môi trường (MT), kỹ thuật nuôi (KT), chi phí sản xuất(CP), con giống (CG), chính sách hỗ trợ (CS)) và 17 biến thành phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy,biến CP có hệ số beta chuẩn hóa cao nhất (0,582) và có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất nuôi cálồng, tiếp theo là các biến CS (0,387), MT (0,349), KT (0,234), (CG) (0,198). Nghiên cứu cũng đưara một số giải pháp liên quan đến kỹ thuật và chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động nuôi cá lồngtại vùng hồ thuỷ điện Hòa Bình.Từ khoá: Nhân tố, vùng hồ thuỷ điện Hòa Bình, năng suất nuôi cá lồng. ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING CAGE FISH FARMING IN HOA BINH HYDROPOWER RESERVOIRAbstract: Hoa Binh hydropower reservoir has a large water surface area, so it has great potential foraquaculture development, especially cage fish farming. Research of the factors affecting cage fishfarming in Hoa Binh hydropower reservoir, Hoa Binh province, was conducted in this study and wasbased on the analysis of construction scale using 5 independent variables, namely environmentalconditions (EC), technical farming (TF), production costs (PC), breeding stock (BS), support policy(SP), and 17 component variables. The variable PC were found to have the highest normalized betacoefficient (0.582) and the greatest influence on cage fish productivity, followed by SP(0.387), EC(0.349), SP (0.387), TF (0.234), BS (0.198). The study also suggested some solutions related totechniques and policy planning to improve the efficiency of cage fish farming in Hoa Binhhydropower reservoir.Keywords: Factor, Hoa Binh hydropower reservoir area, cage fish farming productivity. 1. Đặt vấn đề 2020, tổng số lồng nuôi trên vùng hồ thủy điện Hồ thủy điện Hòa Bình có tổng diện tích mặt Hòa Bình (thuộc tỉnh Hòa Bình) là 4.700 lồng,nước là 16.800 ha, trong đó địa phận Hòa Bình sản lượng 4.600 tấn [1], số loài nuôi phong phúdiện tích khoảng 8.900 ha, có tiềm năng rất lớn để bao gồm cả loài bản địa (trắm cỏ, trắm đen,phát triển nuôi trồng thuỷ sản [1]. Với những lợi chép, rô phi….) và loài nhập nội (diêu hồng,thế về điều kiện tự nhiên, thời gian qua hoạt tầm, lăng).động nuôi thủy sản trên vùng hồ thủy điện Hòa Tuy nhiên, khó khăn trong phát triển nghềBình rất phát triển, đặc biệt là hoạt động nuôi cá nuôi cá lồng ở vùng hồ Hoà Bình là nuôi nhỏ lẻ,lồng bè [2]. Tính đến thời điểm tháng 12 năm phân tán, chưa có vùng nuôi tập trung được đầu 71 Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021tư đồng bộ. Hình thức nuôi quảng canh và quảng A: hằng số; ui: sai số; e: cơ số toán học (e =canh cải tiến là chủ yếu (chiếm 80%). Giá vật tư, 2,71828).con giống biến động, thị trường tiêu thụ bấp Ứng dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-bênh. Bên cạnh đó, hoạt động nuôi cá lồng còn Douglas, nghiên cứu của M. Serajul Islamchịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như nguồn (1987) đã lựa chọn các nhân tố (giống cá, thứcnhân lực, điều kiện khí hậu, chất lượng nước, cơ ăn tự nhiên và thức ăn nhân tạo, số người laochế chính sách hỗ trợ... động, quy mô trang trại, tuổi của ao nuôi, độ sâu Một số nghiên cứu của các tác giả trong nước của nước và số lượng chủ nuôi) để đánh giá [7];chỉ ra các nhân tố thành phần ảnh hưởng đến nghiên cứu của David E. Antwi (2016) sử dụngnăng suất nuôi cá lồng (như chi phí thức ăn, chi các nhân tố (trọng lượng cá giống, khối lượngphí lao động, trình độ học vấn, khoảng cách giữa thức ăn, kích thước lồng, lao động và các biếncác lồng, tập huấn nuôi trồng) [3, 4]. Tuy nhiên, giả như tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm nuôi,các nhân tố quan trọng khác như điều kiện môi tuổi, số lượt thăm trang trại, trình độ học vấn) đểtrường nuôi, yếu tố khí hậu... chưa được đưa vào đánh giá [8].đánh giá. Chất lượng nước đã được chứng minh Hàm sản xuất Cobb-Douglas cũng đượclà đóng vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, nhiều tác giả trong nước sử dụng để phân tíchphát triển của cá [5]. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thủy điện Hòa Bình PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NUÔI CÁ LỒNG TẠI VÙNG HỒ THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH PHẠM THỊ THU HÀ, PHAN THỊ NGỌC DIỆPTóm tắt: Hồ thuỷ điện Hòa Bình có diện tích mặt nước lớn nên có nhiều tiềm năng để phát triển nuôitrồng thủy sản, đặc biệt là phát triển nghề nuôi cá lồng. Nghiên cứu phân tích nhân tố ảnh hưởng đếnhoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thuỷ điện Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình dựa trên việc phân tích thangđo xây dựng với 5 biến độc lập (điều kiện môi trường (MT), kỹ thuật nuôi (KT), chi phí sản xuất(CP), con giống (CG), chính sách hỗ trợ (CS)) và 17 biến thành phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy,biến CP có hệ số beta chuẩn hóa cao nhất (0,582) và có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất nuôi cálồng, tiếp theo là các biến CS (0,387), MT (0,349), KT (0,234), (CG) (0,198). Nghiên cứu cũng đưara một số giải pháp liên quan đến kỹ thuật và chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động nuôi cá lồngtại vùng hồ thuỷ điện Hòa Bình.Từ khoá: Nhân tố, vùng hồ thuỷ điện Hòa Bình, năng suất nuôi cá lồng. ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING CAGE FISH FARMING IN HOA BINH HYDROPOWER RESERVOIRAbstract: Hoa Binh hydropower reservoir has a large water surface area, so it has great potential foraquaculture development, especially cage fish farming. Research of the factors affecting cage fishfarming in Hoa Binh hydropower reservoir, Hoa Binh province, was conducted in this study and wasbased on the analysis of construction scale using 5 independent variables, namely environmentalconditions (EC), technical farming (TF), production costs (PC), breeding stock (BS), support policy(SP), and 17 component variables. The variable PC were found to have the highest normalized betacoefficient (0.582) and the greatest influence on cage fish productivity, followed by SP(0.387), EC(0.349), SP (0.387), TF (0.234), BS (0.198). The study also suggested some solutions related totechniques and policy planning to improve the efficiency of cage fish farming in Hoa Binhhydropower reservoir.Keywords: Factor, Hoa Binh hydropower reservoir area, cage fish farming productivity. 1. Đặt vấn đề 2020, tổng số lồng nuôi trên vùng hồ thủy điện Hồ thủy điện Hòa Bình có tổng diện tích mặt Hòa Bình (thuộc tỉnh Hòa Bình) là 4.700 lồng,nước là 16.800 ha, trong đó địa phận Hòa Bình sản lượng 4.600 tấn [1], số loài nuôi phong phúdiện tích khoảng 8.900 ha, có tiềm năng rất lớn để bao gồm cả loài bản địa (trắm cỏ, trắm đen,phát triển nuôi trồng thuỷ sản [1]. Với những lợi chép, rô phi….) và loài nhập nội (diêu hồng,thế về điều kiện tự nhiên, thời gian qua hoạt tầm, lăng).động nuôi thủy sản trên vùng hồ thủy điện Hòa Tuy nhiên, khó khăn trong phát triển nghềBình rất phát triển, đặc biệt là hoạt động nuôi cá nuôi cá lồng ở vùng hồ Hoà Bình là nuôi nhỏ lẻ,lồng bè [2]. Tính đến thời điểm tháng 12 năm phân tán, chưa có vùng nuôi tập trung được đầu 71 Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021tư đồng bộ. Hình thức nuôi quảng canh và quảng A: hằng số; ui: sai số; e: cơ số toán học (e =canh cải tiến là chủ yếu (chiếm 80%). Giá vật tư, 2,71828).con giống biến động, thị trường tiêu thụ bấp Ứng dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-bênh. Bên cạnh đó, hoạt động nuôi cá lồng còn Douglas, nghiên cứu của M. Serajul Islamchịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như nguồn (1987) đã lựa chọn các nhân tố (giống cá, thứcnhân lực, điều kiện khí hậu, chất lượng nước, cơ ăn tự nhiên và thức ăn nhân tạo, số người laochế chính sách hỗ trợ... động, quy mô trang trại, tuổi của ao nuôi, độ sâu Một số nghiên cứu của các tác giả trong nước của nước và số lượng chủ nuôi) để đánh giá [7];chỉ ra các nhân tố thành phần ảnh hưởng đến nghiên cứu của David E. Antwi (2016) sử dụngnăng suất nuôi cá lồng (như chi phí thức ăn, chi các nhân tố (trọng lượng cá giống, khối lượngphí lao động, trình độ học vấn, khoảng cách giữa thức ăn, kích thước lồng, lao động và các biếncác lồng, tập huấn nuôi trồng) [3, 4]. Tuy nhiên, giả như tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm nuôi,các nhân tố quan trọng khác như điều kiện môi tuổi, số lượt thăm trang trại, trình độ học vấn) đểtrường nuôi, yếu tố khí hậu... chưa được đưa vào đánh giá [8].đánh giá. Chất lượng nước đã được chứng minh Hàm sản xuất Cobb-Douglas cũng đượclà đóng vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, nhiều tác giả trong nước sử dụng để phân tíchphát triển của cá [5]. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hồ thủy điện Hòa Bình Phát triển nuôi trồng thủy sản Hoạt động nuôi cá lồng Phát triển nghề nuôi cá lồng Quy hoạch thủy sảnTài liệu có liên quan:
-
7 trang 37 0 0
-
Đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam
12 trang 31 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh
98 trang 29 0 0 -
12 trang 29 0 0
-
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản đại cương: Phần 1 - Nguyễn Quang Linh
102 trang 29 1 0 -
Quyết định số 1664/2021/QĐ-TTg
17 trang 29 0 0 -
Nghiên cứu nguồn gốc sự tăng trưởng ngành nuôi trồng thủy sản của tỉnh Phú Yên
5 trang 28 0 0 -
3 trang 28 0 0
-
Phân tích chi phí lợi ích phục hồi rừng ngập mặn đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định
5 trang 27 0 0 -
7 trang 26 0 0