Phân tích tình hình biến động lợi nhuận tại Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung - 5
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.81 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lợi nhuận của mặt hàng tôm giảm đang kể so với năm 2003 là 46,9%. Trong đó: Doanh thu tăng lên kéo theo giá vốn tăng nhưng tốc độ tăng giá vốn lớn hơn tôc độ tăng doanh thu là không tốt, điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì thế công ty phảI có biện pháp khắc phực sao cho doanh thu và giá vốn đều tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn, có như vậy mới nâng cao được lợi nhuận. Đồng thời do tốc độ tăng của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình biến động lợi nhuận tại Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lợi nhuận của mặt h àng tôm giảm đang kể so với n ăm 2003 là 46,9%. Trong đó: Doanh thu tăng lên kéo theo giá vốn tăng nhưng tốc độ tăng giá vốn lớn hơn tôc độ tăng doanh thu là không tốt, đ iều này làm ảnh hưởng đ ến lợi nhuận. Vì thế công ty ph ảI có biện pháp khắc phực sao cho doanh thu và giá vốn đ ều tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu ph ải lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn, có như vậy mới n âng cao được lợi nhuận. Đồng thời do tốc độ tăng của giảm giá hàng bán quá lớn so với tốc độ tăng doanh thu, đỉều cũng làm ảnh hưởng đến sự giảm sút của lợi nhuận.Để đ ánh giá một cach cụ thể hơn ta đi sâu vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận như sau; Do sản lượng tiêu thụ tăng 15,3% làm cho lợi nhuận tăng 1.147.477.046 đồng, công tác tiêu thụ nhóm thép n ày được đ ánh giá là tốt. Do kết cấu mặt hàng thay đổi làm lợi nhuận giảm 321.022.613 đồng, sự thay đổi kết cấu n ày ch ưa h ợp lí, có thể đây là chiến lược lâu dài của công ty, cần theo dõi trong những năm tiếp theo mới có kết luận chính xác. Giá bán tăng làm lợi nhuận tăng4.192.296.047 đồng, đây là dấu hiệu tốt, Công ty cần tìm hiểu nhuyên nhân cụ thể. Giá vốn tăng làm lợi nhuận giảm đi một cách đ áng kể do có một số loại vật tư phải nhập từ n ước ngo ài nên chi phí cao, đồng thời qui mô sản xuất nhỏ, thiết bị công nghệ lạc hậu, tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí sản xuất cao làm cho giá vốn tăng lên ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận. Vì thế đ ể cạnh tranh, đứng vững được trên th ị trường doanh nghiệp cố gắng hạ tháp giá thành sản phẩm bằng cáchSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiết kiệm chi phí, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao năng suất nhằm n âng cao lợi nhuận. Giảm giá h àng bán tăng làm lợi nhuận giảm đây là dấu hiệu không tốt, vì giá vốn h àng bán cao đ ã làm lợi nhuận giảm đồng thời còn giảm giá hàng bán càng ảnh hưởng xấu đ ến lợi nhuận. Tuy nhiên về lâu dài đây là chiến lược đ ể duy trì thu hút khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng giảm làm lợi nhuận tiêu thụ tăng đây là biểu hiện tương đối tốt vì khi qui mô tiêu thụ được mở rộng nhưng chi phí bán hàng lại càng giảm, điều n ày cho thấy Công ty đ ã quản lí tốt trong khâu bán hàng, tiết kiệm chi phí góp phàn tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. Chi phí qu ản lí doanh nghiệp tăng làm lợi nhuận giảm. Nhìn chung lợi nhuận của m ặt hàng tôm giảm chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng lên, giảm giá hàng bán và do chi phí quản lí doanh nghiệp tăng lên. Vì th ế doanh n ghiệp cần có biện pháp hạ thấp giá vốn hàng bán, tiết kiệm chi phí, quản lí tốt việc sử dụng chi phí. 1 . Yếu tố giá thành: Trong 2 n ăm qua ta thấy giá vốn hàng bán của năm 2004 lớn hơn năm 2003 là 20.003.727.949 đồng nguyên nhân do giá thành của các loại hải sản mua vào để chế b iến đã tăng lên so với năm 2004 là 20.000đ/1kg đối với các loại như tôm mực cá. Th ị trường thủy sản khan hiếm do đ iều kiện tự nhiên môi trường không thuận lợi. Công ty chủ yếu thu mua các loại mặt hàng này ở các tỉnh miền Trung nhưng qua lũ lụt và hạn hán đã làm cho đầu vào của công ty khan hiếm, hạn chế hơn vì thế thị trường giá cả tăng lên làm cho giá vốn của công ty cũng tăng lên, bên cạnh đó cácSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lo ại chi phí khác cũng tăng lên như chi phí QLDN, chi phí bán hàng và các lo ại chi phí đã góp phần thúc đẩy giá th ành lên trong khi đo giá thành đ ầu ra trên th ị trường có chiều hư ớng giảm sút đã khiến cho doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận cũng bị giảm theo và kết quả cho thấy lợi nhuận năm 2004 đã giảm đ i so với năm 2003 rất nhiều. 2 . Sách lược bán hàng: Hiện nay sách lược bán hàng của công ty chủ yếu là xuất khẩu các mặt h àng ra nước n goài còn trong nước chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng nh ập khẩu của ngành thủy sản bán thông qua các đại lý vì vậy hiệu quả bán hàng không được cao. Khách hàng chủ yếu của công ty là các n ước Nhật bản, Mỹ, EU, Hồng Công, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, Uïc.... Nhưng số lượng xuất khẩu chưa cao nên doanh thu chỉ chiếm 214.748.07 đồng từ xuất khẩu của n ăm 2004 còn năm 2003 là 270.675.117.738 đồng đây là nguồn kinh doanh chính của công ty nh ưng lợi nhuận đ em về còn khá thấp chư a khai thác hết các khía cạnh tiền năng của khách hàng cũng nh ư sách lược bán h àng cho từng đối tượng. Vì vậy đã dẫn đến mức lợi nhuận từ hoạt động không thể đ ạt được tối đa. 3 . Yếu tố khối lượng sản phẩm: Sản phẩm bán được nhiều thì doanh thu tăng đã làm cho lợi huận cũng tăng theo, lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu vì vậy khối lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ rất quan trọng. Hiện nay tình hình máy móc của công ty đ ã lạc hậu nên h ạn chế trong khối lư ợng sản xuất mặt hàng của công ty chỉ sản xuất đ ược khi có đ ơn đ ặt h àng của n ước ngo ài cũng như ph ải nhập khẩu hàng n ước ngo ài đ ể bán thị trườngSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.sim ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình biến động lợi nhuận tại Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lợi nhuận của mặt h àng tôm giảm đang kể so với n ăm 2003 là 46,9%. Trong đó: Doanh thu tăng lên kéo theo giá vốn tăng nhưng tốc độ tăng giá vốn lớn hơn tôc độ tăng doanh thu là không tốt, đ iều này làm ảnh hưởng đ ến lợi nhuận. Vì thế công ty ph ảI có biện pháp khắc phực sao cho doanh thu và giá vốn đ ều tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu ph ải lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn, có như vậy mới n âng cao được lợi nhuận. Đồng thời do tốc độ tăng của giảm giá hàng bán quá lớn so với tốc độ tăng doanh thu, đỉều cũng làm ảnh hưởng đến sự giảm sút của lợi nhuận.Để đ ánh giá một cach cụ thể hơn ta đi sâu vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận như sau; Do sản lượng tiêu thụ tăng 15,3% làm cho lợi nhuận tăng 1.147.477.046 đồng, công tác tiêu thụ nhóm thép n ày được đ ánh giá là tốt. Do kết cấu mặt hàng thay đổi làm lợi nhuận giảm 321.022.613 đồng, sự thay đổi kết cấu n ày ch ưa h ợp lí, có thể đây là chiến lược lâu dài của công ty, cần theo dõi trong những năm tiếp theo mới có kết luận chính xác. Giá bán tăng làm lợi nhuận tăng4.192.296.047 đồng, đây là dấu hiệu tốt, Công ty cần tìm hiểu nhuyên nhân cụ thể. Giá vốn tăng làm lợi nhuận giảm đi một cách đ áng kể do có một số loại vật tư phải nhập từ n ước ngo ài nên chi phí cao, đồng thời qui mô sản xuất nhỏ, thiết bị công nghệ lạc hậu, tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí sản xuất cao làm cho giá vốn tăng lên ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận. Vì thế đ ể cạnh tranh, đứng vững được trên th ị trường doanh nghiệp cố gắng hạ tháp giá thành sản phẩm bằng cáchSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiết kiệm chi phí, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao năng suất nhằm n âng cao lợi nhuận. Giảm giá h àng bán tăng làm lợi nhuận giảm đây là dấu hiệu không tốt, vì giá vốn h àng bán cao đ ã làm lợi nhuận giảm đồng thời còn giảm giá hàng bán càng ảnh hưởng xấu đ ến lợi nhuận. Tuy nhiên về lâu dài đây là chiến lược đ ể duy trì thu hút khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng giảm làm lợi nhuận tiêu thụ tăng đây là biểu hiện tương đối tốt vì khi qui mô tiêu thụ được mở rộng nhưng chi phí bán hàng lại càng giảm, điều n ày cho thấy Công ty đ ã quản lí tốt trong khâu bán hàng, tiết kiệm chi phí góp phàn tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. Chi phí qu ản lí doanh nghiệp tăng làm lợi nhuận giảm. Nhìn chung lợi nhuận của m ặt hàng tôm giảm chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng lên, giảm giá hàng bán và do chi phí quản lí doanh nghiệp tăng lên. Vì th ế doanh n ghiệp cần có biện pháp hạ thấp giá vốn hàng bán, tiết kiệm chi phí, quản lí tốt việc sử dụng chi phí. 1 . Yếu tố giá thành: Trong 2 n ăm qua ta thấy giá vốn hàng bán của năm 2004 lớn hơn năm 2003 là 20.003.727.949 đồng nguyên nhân do giá thành của các loại hải sản mua vào để chế b iến đã tăng lên so với năm 2004 là 20.000đ/1kg đối với các loại như tôm mực cá. Th ị trường thủy sản khan hiếm do đ iều kiện tự nhiên môi trường không thuận lợi. Công ty chủ yếu thu mua các loại mặt hàng này ở các tỉnh miền Trung nhưng qua lũ lụt và hạn hán đã làm cho đầu vào của công ty khan hiếm, hạn chế hơn vì thế thị trường giá cả tăng lên làm cho giá vốn của công ty cũng tăng lên, bên cạnh đó cácSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lo ại chi phí khác cũng tăng lên như chi phí QLDN, chi phí bán hàng và các lo ại chi phí đã góp phần thúc đẩy giá th ành lên trong khi đo giá thành đ ầu ra trên th ị trường có chiều hư ớng giảm sút đã khiến cho doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận cũng bị giảm theo và kết quả cho thấy lợi nhuận năm 2004 đã giảm đ i so với năm 2003 rất nhiều. 2 . Sách lược bán hàng: Hiện nay sách lược bán hàng của công ty chủ yếu là xuất khẩu các mặt h àng ra nước n goài còn trong nước chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng nh ập khẩu của ngành thủy sản bán thông qua các đại lý vì vậy hiệu quả bán hàng không được cao. Khách hàng chủ yếu của công ty là các n ước Nhật bản, Mỹ, EU, Hồng Công, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, Uïc.... Nhưng số lượng xuất khẩu chưa cao nên doanh thu chỉ chiếm 214.748.07 đồng từ xuất khẩu của n ăm 2004 còn năm 2003 là 270.675.117.738 đồng đây là nguồn kinh doanh chính của công ty nh ưng lợi nhuận đ em về còn khá thấp chư a khai thác hết các khía cạnh tiền năng của khách hàng cũng nh ư sách lược bán h àng cho từng đối tượng. Vì vậy đã dẫn đến mức lợi nhuận từ hoạt động không thể đ ạt được tối đa. 3 . Yếu tố khối lượng sản phẩm: Sản phẩm bán được nhiều thì doanh thu tăng đã làm cho lợi huận cũng tăng theo, lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu vì vậy khối lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ rất quan trọng. Hiện nay tình hình máy móc của công ty đ ã lạc hậu nên h ạn chế trong khối lư ợng sản xuất mặt hàng của công ty chỉ sản xuất đ ược khi có đ ơn đ ặt h àng của n ước ngo ài cũng như ph ải nhập khẩu hàng n ước ngo ài đ ể bán thị trườngSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.sim ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mẫu luận văn kế tóan luận văn kinh tế hạch tóan kế tóan cách trình bày luận văn báo cáo thực tậpTài liệu có liên quan:
-
Báo cáo thực tập: Đề tài thiết kế Web
77 trang 604 2 0 -
64 trang 329 0 0
-
36 trang 326 0 0
-
Báo cáo thực tập: Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình Dương
38 trang 310 1 0 -
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 304 0 0 -
15 trang 249 0 0
-
Báo cáo thực tập: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng
104 trang 226 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 222 0 0 -
81 trang 221 0 0
-
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 220 0 0