Danh mục tài liệu

Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo đường điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 925.05 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường và hiệu quả kiểm soát huyết áp, đường huyết ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo đường. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được áp dụng trong nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo đường điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 17 - 2023 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU Cao Thành Quí1, Trần Đỗ Hùng2 và Đỗ Văn Mãi3* 1 Trường Đại học Tây Đô 2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 3 Trường Đại học Nam Cần Thơ * ( Email: tsdsmai1981@gmail.com) Ngày nhận: 01/11/2022 Ngày phản biện: 26/3/2023 Ngày duyệt đăng: 20/4/2023 TÓM TẮT Tăng huyết áp là bệnh đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, là yếu tố làm tăng mức độ nặng của đái tháo đường, ngược lại đái tháo đường cũng làm cho tăng huyết áp trở nên khó điều trị hơn. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường và hiệu quả kiểm soát huyết áp, đường huyết ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo đường. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được áp dụng trong nghiên cứu này. Tỷ lệ sử dụng thuốc điều trị huyết áp, nhóm chẹn kênh calci chiếm cao nhất 65,05%, liệu pháp kết hợp thuốc điều trị tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường, metformin chiếm ưu thế với tỷ lệ 86,41%, liệu pháp kết hợp thuốc chiếm tỷ lệ cao hơn liệu pháp đơn trị liệu. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp và đường huyết mục tiêu khi ra viện lần lượt là 72,33% và 85,44%. Từ khóa: Đái tháo đường, tăng huyết áp, thuốc điều trị Trích dẫn: Cao Thành Quí, Trần Đỗ Hùng và Đỗ Văn Mãi, 2023. Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo đường điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 17: 260-274. * TS. Đỗ Văn Mãi – Phó Trưởng Khoa Dược, Trường Đại học Nam Cần Thơ 260 Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 17 - 2023 1. GIỚI THIỆU 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Theo tổ chức Y tế Thế giới (2021), ước Thu thập hồ sơ bệnh án nội trú điều trị tính có khoảng 1,13 tỷ người trên thế giới bệnh THA có kèm ĐTĐ tuýp 2 tại Khoa bị tăng huyết áp (THA) năm 2019 và đây Nội tổng quát, Bệnh viện Đa khoa khu là nguyên nhân gây tử vong ở khoảng 7,5 vực Tân Châu. triệu người mỗi năm, chiếm khoảng 15% 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn tử vong toàn bộ. Tại Việt Nam, theo báo cáo điều tra quốc gia năm 2015, cứ 5 Bệnh án của những bệnh nhân ≥18 người trưởng thành thì có 1 người bị tuổi; Được chẩn đoán là THA (khi nhập THA, số lượng bệnh nhân THA ước tính viện có huyết áp ≥140/90 mmHg hoặc khoảng 12 triệu người. Theo Liên đoàn đang điều trị thuốc THA) có kèm ĐTĐ Đái tháo đường Thế giới (2019), toàn thế tuýp 2 (được chẩn đoán trước khi nhập giới có 463 triệu người bị bệnh đái tháo viện hoặc ngay khi nhập viện); Có thời đường (ĐTĐ) và con số này tiếp tục gia gian điều trị nội trú tại khoa Nội tổng quát tăng, ước tính đến năm 2045 sẽ có 700 ≥ 5 ngày; Được thăm khám lâm sàng toàn triệu người bị ĐTĐ. Ở Việt Nam, theo kết diện và làm đủ các xét nghiệm, thăm dò quả điều tra STEPwise về các yếu tố nguy chức năng thường quy. cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ thực hiện năm 2015 ở nhóm tuổi từ 18- 69, tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc là Bệnh nhân không tuân thủ điều trị; 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6% (Lương Ngọc Đang được điều trị thì chuyển sang điều Khuê, 2019). trị ở bệnh viện khác; Có suy giảm chức năng gan nặng; Được chẩn đoán là ĐTĐ Tăng huyết áp là bệnh thường gặp ở tuýp 1; Phụ nữ có thai. bệnh nhân ĐTĐ. Đó là một yếu tố làm tăng mức độ nặng của ĐTĐ, ngược lại 2.3. Thiết kế nghiên cứu ĐTĐ cũng làm cho THA trở nên khó điều Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu trị hơn. Vì vậy việc sử dụng thuốc phối thuận tiện, hồi cứu, dựa trên những dữ hợp điều trị làm giảm đồng thời huyết áp liệu thu thập được trong các hồ sơ bệnh và đường huyết đảm bảo hợp lý, an toàn, án của bệnh nhân được chẩn đoán T ...