Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ nạp acquy tự động
Số trang: 39
Loại file: pdf
Dung lượng: 378.73 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giới thiệu chung về ắc qui. ắc qui là nguồn cung điện một chiều cho các thiết bị điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày. Có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến và thường gặp trong thực tế là ắc qui chì và ắc qui axit. 1. Đặc điểm cấu tạo của ắc qui. Cấu trúc của một ắc qui đơn gồm có phân cực dương, phân khối bản cực âm, các tấm ngăn. Phân khối bản cực do các bản cực cùng tên ghép lại với nhau. Cấu tạo của một 2 bản cực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ nạp acquy tự động PHÂN TÍCH YÊU CẦU VÀ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ NẠP ẮC QUI TỰ ĐỘNG I. Giới thiệu chung về ắc qui. ắc qui là nguồn cung điện một chiều cho các thiết bị điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày. Có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến và thường gặp trong thực tế là ắc qui chì và ắc qui axit. 1. Đặc điểm cấu tạo của ắc qui. Cấu trúc của một ắc qui đơn gồm có phân cực dương, phân khối bản cực âm, các tấm ngăn. Phân khối bản cực do các bản cực cùng tên ghép lại với nhau. Cấu tạo của một 2 bản cực trong ắc qui gồm có phần khung xương và chất tác dụng trát lên nó . Khung xương của bản 3 cực âm và bản cực dương có cấu tạo giống nhau, chúng được đúc từ chì và có pha thêm 5 ÷ 8 % ăng ti moang ( Sb ) và tạo 1. VÊu b¶n cùc 2. ChÊt t¸c dông hình mắt lưới . Phụ gia Sb 3. Cèt b¶n cùc thêm vào chì sẽ làm tăng độ dẫn điện và cải thiện tính đúc. Trong thành phần chất tác dụng còn có thêm khoảng 3 % chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp, độ bền của lớp chất tác dụng. Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ thấm sâu của chất dung dịch điện phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản ứng hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phần đầu của mỗi bản cực có vấu, các bản cực dương củamỗiắcqui đơn được hàn với nhau tạo thành khối bản cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành khối bản cực âm. Số lượng các bản cực trong mỗi ắc qui thường từ 5 ÷ 8, bề dầy tấm bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5 mm , bản cực âm thường mỏng hơn 0,2 ÷ 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường nhiều hơn số bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có tác dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm bằng vật liệu poly-vinyl- clo bề dầy 0,8 ÷ 1,2 và có dạng lượn sóng , trên bề mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch điện phân thông qua. 2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui . ắc qui là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch : nó tich trữ năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng. Quá trình ắc qui cấp điện cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng điện, quá trình ắc qui dự trữ năng lượng được gọi là quá trình nạp điện. 2.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit. Kí hiệu hoá học biểu diễn ắc qui axit có dung dich điện phân là axit H2SO4 nồng độ d = 1,1 ÷ 1,3 % bản cực âm là Pb và bản cực dương là PbO2 có dạng : (- ) Pb ⏐ H2SO4 d = 1,1 ÷ 1,3 ⏐ PbO2 ( + ) Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit : phóng PbO2 + 2H2SO4 + Pb 2PbSO4 + 2H2O nạp Thế điện động e = 2,1 V. 2.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm. Kí hiệu hoá học biểu diễn ắc qui kiềm có dung dich điện phân là KOH nồng độ d = 20 % bản cực âm là Fe và bản cực dương là Ni(OH)3 có dạng : ( - ) Fe ⏐ KOH d = 20% ⏐ Ni(OH)3 ( + ) Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui kiềm : phóng Fe + 2NI(OH)3 Fe(OH)3 + 2Ni(OH)2 nạp Thế điện động e = 1,4 V. Nhận xét : Từ những điễu đã trình bầy ở trên ta nhận thấy trong quả trình phóng nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc qui phóng điện nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi ắc qui nạp điện nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái tích điện của ắc qui. 3. Các đặc tính cơ bản của ắc qui . Sức điện động của ắc qui chì và ắc qui axit phụ thuộc vào nồng độ dung dịch điện phân. Người ta thường sử dụng công thức kinh nghiệm Eo = 0,85 + ρ (V) trong đó: Eo - sức điện động tĩnh của ắc qui ( V ) ρ - nồng độ dung dịch điện phân ở 15 °C ( g/cm3 ) Trong quá trình phóng điện sức điện động của ắc qui được tính theo công thức : Ep = Up + Ip.rb trong đó : Ep - sức điện động của ắc qui khi phóng điện ( V ) Ip - dòng điện phóng ( A ) Up - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi phóng điện (V) rb - điện trở trong của ắc qui khi phóng điện ( Ω ) Trong quá trình nạp sức điện động En của ắc qui được tính theo công thức : En = Un - In.rb trong đó : En - sức điện động của ắc qui khi nạp điện ( V ) In - dòng điện nạp ( A ) Un - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi nạp điện (V) rb - điện trở trong của ắc qui khi nạp điện ( Ω ) Dung lượng phóng của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng lượng của ắc qui cho phụ tải, và được tính theo công thức : Cp = Ip.tp trong đó : Cp - dung dịch thu được trong quá trình phóng ( Ah ) Ip - dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tp ( A ) tp - thời gian phóng điện ( h ). Dung lượng nạp của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng của ắc qui và được tính theo công thức : Cn = In.tn trong đó : Cn - dung dịch thu được trong quá trình nạp ( Ah ) In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn ( A ) tn - thời gian nạp điện ( h ). 3.1. Đặc tính phóng của ắc qui. Đặc tính phóng của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp ắc qui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi dòng điện phóng không thay đổi . Từ đặc tính phóng của ắc qui như trên hình vẽ ta có nhận xét sau: - Trong khoảng thời gian phóng từ tp = 0 đến tp = tgh, sức điện động điện áp, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần, tuy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ nạp acquy tự động PHÂN TÍCH YÊU CẦU VÀ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ NẠP ẮC QUI TỰ ĐỘNG I. Giới thiệu chung về ắc qui. ắc qui là nguồn cung điện một chiều cho các thiết bị điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày. Có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến và thường gặp trong thực tế là ắc qui chì và ắc qui axit. 1. Đặc điểm cấu tạo của ắc qui. Cấu trúc của một ắc qui đơn gồm có phân cực dương, phân khối bản cực âm, các tấm ngăn. Phân khối bản cực do các bản cực cùng tên ghép lại với nhau. Cấu tạo của một 2 bản cực trong ắc qui gồm có phần khung xương và chất tác dụng trát lên nó . Khung xương của bản 3 cực âm và bản cực dương có cấu tạo giống nhau, chúng được đúc từ chì và có pha thêm 5 ÷ 8 % ăng ti moang ( Sb ) và tạo 1. VÊu b¶n cùc 2. ChÊt t¸c dông hình mắt lưới . Phụ gia Sb 3. Cèt b¶n cùc thêm vào chì sẽ làm tăng độ dẫn điện và cải thiện tính đúc. Trong thành phần chất tác dụng còn có thêm khoảng 3 % chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp, độ bền của lớp chất tác dụng. Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ thấm sâu của chất dung dịch điện phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản ứng hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phần đầu của mỗi bản cực có vấu, các bản cực dương củamỗiắcqui đơn được hàn với nhau tạo thành khối bản cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành khối bản cực âm. Số lượng các bản cực trong mỗi ắc qui thường từ 5 ÷ 8, bề dầy tấm bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5 mm , bản cực âm thường mỏng hơn 0,2 ÷ 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường nhiều hơn số bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có tác dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm bằng vật liệu poly-vinyl- clo bề dầy 0,8 ÷ 1,2 và có dạng lượn sóng , trên bề mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch điện phân thông qua. 2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui . ắc qui là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch : nó tich trữ năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng. Quá trình ắc qui cấp điện cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng điện, quá trình ắc qui dự trữ năng lượng được gọi là quá trình nạp điện. 2.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit. Kí hiệu hoá học biểu diễn ắc qui axit có dung dich điện phân là axit H2SO4 nồng độ d = 1,1 ÷ 1,3 % bản cực âm là Pb và bản cực dương là PbO2 có dạng : (- ) Pb ⏐ H2SO4 d = 1,1 ÷ 1,3 ⏐ PbO2 ( + ) Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit : phóng PbO2 + 2H2SO4 + Pb 2PbSO4 + 2H2O nạp Thế điện động e = 2,1 V. 2.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm. Kí hiệu hoá học biểu diễn ắc qui kiềm có dung dich điện phân là KOH nồng độ d = 20 % bản cực âm là Fe và bản cực dương là Ni(OH)3 có dạng : ( - ) Fe ⏐ KOH d = 20% ⏐ Ni(OH)3 ( + ) Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui kiềm : phóng Fe + 2NI(OH)3 Fe(OH)3 + 2Ni(OH)2 nạp Thế điện động e = 1,4 V. Nhận xét : Từ những điễu đã trình bầy ở trên ta nhận thấy trong quả trình phóng nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc qui phóng điện nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi ắc qui nạp điện nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái tích điện của ắc qui. 3. Các đặc tính cơ bản của ắc qui . Sức điện động của ắc qui chì và ắc qui axit phụ thuộc vào nồng độ dung dịch điện phân. Người ta thường sử dụng công thức kinh nghiệm Eo = 0,85 + ρ (V) trong đó: Eo - sức điện động tĩnh của ắc qui ( V ) ρ - nồng độ dung dịch điện phân ở 15 °C ( g/cm3 ) Trong quá trình phóng điện sức điện động của ắc qui được tính theo công thức : Ep = Up + Ip.rb trong đó : Ep - sức điện động của ắc qui khi phóng điện ( V ) Ip - dòng điện phóng ( A ) Up - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi phóng điện (V) rb - điện trở trong của ắc qui khi phóng điện ( Ω ) Trong quá trình nạp sức điện động En của ắc qui được tính theo công thức : En = Un - In.rb trong đó : En - sức điện động của ắc qui khi nạp điện ( V ) In - dòng điện nạp ( A ) Un - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi nạp điện (V) rb - điện trở trong của ắc qui khi nạp điện ( Ω ) Dung lượng phóng của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng lượng của ắc qui cho phụ tải, và được tính theo công thức : Cp = Ip.tp trong đó : Cp - dung dịch thu được trong quá trình phóng ( Ah ) Ip - dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tp ( A ) tp - thời gian phóng điện ( h ). Dung lượng nạp của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng của ắc qui và được tính theo công thức : Cn = In.tn trong đó : Cn - dung dịch thu được trong quá trình nạp ( Ah ) In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn ( A ) tn - thời gian nạp điện ( h ). 3.1. Đặc tính phóng của ắc qui. Đặc tính phóng của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp ắc qui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi dòng điện phóng không thay đổi . Từ đặc tính phóng của ắc qui như trên hình vẽ ta có nhận xét sau: - Trong khoảng thời gian phóng từ tp = 0 đến tp = tgh, sức điện động điện áp, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần, tuy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điện – điện tử Kỹ thuật viễn thông Tự động hóa Cơ khí chế tạo máy Kiến trúc xây dựngTài liệu có liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Trí tuệ nhân tạo
12 trang 483 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Vi xử lý
12 trang 329 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống điều khiển máy phay CNC 3 trục
88 trang 267 0 0 -
79 trang 250 0 0
-
33 trang 246 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 228 0 0 -
Báo cáo thực tập tại Nhà máy in Quân Đội 1
36 trang 215 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Điều khiển cầu trục giàn RTG dùng PLC S71200
90 trang 214 1 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng Blockchain trong bảo mật IoT
90 trang 203 1 0 -
127 trang 197 0 0