Danh mục tài liệu

Phân vi sinh

Số trang: 22      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.47 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân vi sinh là các chế phẩm có chứa vi sinh vật sống và là một trong những chất cải tạo đất với vai trò chủ yếu nhằm cung cấp những nguyên liệu hoá học hoặc sinh hoá để cải tạo lý hoá và sinh tính của đất nhờ đó mà có thể huy động nhiều chất dinh dưỡng dự trữ trong đất cho cây trồng và tạo môi trường thích hợp cho sự phát triển của cây , bổ sung dinh dưỡng cho cây
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân vi sinh Khái niệm Đặc điểm Phân vi sinh Cách sử dụng Nguyên lí sản xuất Một số loại phân Khái niệm Phân vi sinh là các chế phẩm có chứa vi sinh vật sống và là một trong những chất cải tạo đất với vai trò chủ yếu nhằm cung cấp những nguyên liệu hoá học hoặc sinh hoá để cải tạo lý hoá và sinh tính của đất nhờ đó mà có thể huy động nhiều chất dinh dưỡng dự trữ trong đất cho cây trồng và tạo môi trường thích hợp cho sự phát triển của cây và bổ sung thêm chất dinh dưỡng cho cây . Đặc điểm Thời gian sử dụng thường ngắn 6 -12 tháng . Hàm lượng dinh dưỡng N, P, K trong phân thấp . Vì vậy phân vi sinh có thể bón kết hợp với các lo ại phân vô cơ khác chứ không thể dùng để thay thế . Giá thành phân vi sinh rẻ hơn các loại phân hoá học. Phân hoá học Giá ( Đ.kg) Phân Ure NK 6000 VNĐ Supe lân 2300 VNĐ Phân DAP 9500 VNĐ ( Philippin ) Chỉ với 15000 VNĐ mua một túi men vi sinh 200 gram hoà n ước trôn đề Với một tấn bèo , rác , cỏ và phân chuồng các loại … sau một tháng ủ k Đã sản xuất được 500-600 kg phần hữu cơ vi sinh Có thể bón liên tục nhiều năm nhưng vẫn không làm ảnh huởng xấu đến đất , môi trường và các nông phẩm. - Đất : không bị ô nhiễm, khả năng giữ ẩm tốt, tăng Khả năng cải tạo do hệ VSV hoạt động mạnh… - Nông phẩm : giảm lương nitrat trong nông phẩm . Nitrat nếu vào cơ thể sẽ rất nguy hiểm. Trong mỗi loại phân vi sinh có thể chỉ có một chủng vi sinh vật hoặc 2-3 chủng vi sinh có quan hệ tương hổ tăng cường hoạt động. VD : - Phân Nitragin có một chủng vi khuẩn Rhizobium bacteria . - Chế phẩm Azogin bao gồm 3-4 chủng vi khuẩn có hoạt lực cố đinh nito cao để có thể hỗ trợ và sử dụng cho nhiều giống khác nhau . Có thể là có : Azospirillum, Azotomonas insolita, Azotomonas fluorescens, Pseudomonas… Mỗi loại phân vi sinh dùng cho một loại cây trồng nhất định. Bón thúc cho Chuyên dùng cho rau Chuyên dùng cho lúa cây mía chè , cam … Cây trồng Chuyên dùng cho Cây cao su Chuyên dùng cho tiêu Cây có múi Một người dân ở Long An sử dụng phân Dasvila cho cánh đồng của mình. Và nhận xét : • Sử dụng phân Dasvila thì giảm được 30% phân đạm , giảm 100% phân lân . • Khi so sánh với lô đối chứng thấy : Đv giống OM5494 giảm phí về phân là 100K/ha, năng suất tăng hơn 1 tấn/ha. Đv giống OM5976 giảm phí Người dân tham quan cánh đồng sử dụng phân về phân là 100K/ha, năng Dasvila của ông Lê Hữu Khiêm, thành viên của CLB suất tăng 1,7 tấn/ha. liên kết 4 nhà Cách sử dụng Thường dùng thay thế phân chuồng bón lót là chính và cũng dùng bón thúc cho cây lưu niên sau thu hoạch , kèm với phân vô cơ ( NPK ). Liều lượng bón : • 200 – 400 kg/ha với cây ngắn ngày như rau màu , đậu đỗ , cây lương thực … • 0,5 – 1 kg/cây lưu niên trồng mới . Nếu cây lớn tuổi, bón theo diện tích tán cây : cứ 0,5 – 1 kg/m2 tán cây . • Chú ý trộn đều phân với đất mặt , bón xong lấp đất và nếu đất quá khô phải tưới đủ ẩm . Phân vi sinh cũng có thể tẩm vào hạt, rễ cây trước khi gieo trồng . Nguyên lí sản xuất Nguyên lí chung : phân bón vi sinh vật được sản xuất bằng cách nhân sinh khối vi sinh vật trong môi trường và điều kiện thích hợp để đạt được một mật độ nhất định sau đó phối trộn với một chất nền, rồi xử lý bảo quản và đưa đi sử dụng . Chất nền là những chất hữu cơ , có thể là : Rơm rạ Phế phẩm của cây mía Vỏ cà phê Phế thải nông nghiệp Vỏ cà phê … Hoặc có thể là các hợp chất vô cơ : Bột vỏ sò Bột xương thịt Bột apatit Sơ đồ 1. Quy trình sản xuất phân hữu cơ VSV Nguyên liệu hữu cơ Xử lí sơ bộ Phối trộn, ủ Dinh dưỡ ...