Danh mục tài liệu

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2012, tầm nhìn đến 2015

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 179.62 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

BIDV là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam phủ rộng mạng lưới ATM tại 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước.Hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên tốc độ tăng trưởng về quy mô của BIDV vẫn thấp hơn tốc độ tăng trưởng chung của thị trường, điều này dẫn đến thị phần của BIDV trên các mảng kinh doanh thẻ cụ thể (phát hành thẻ, thanh toán thẻ) đang có xu hướng giảm dần và khoảng cách giữa BIDV với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu đang ngày càng nới rộng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2012, tầm nhìn đến 2015 Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/1: 185 - 196 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NĂM 2012, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2015 Nguyễn Thị Hồng Yến*, Trần Phạm Văn Cương Trường ĐH Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT BIDV là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam phủ rộng mạng lưới ATM tại 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước.Hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên tốc độ tăng trưởng về quy mô của BIDV vẫn thấp hơn tốc độ tăng trưởng chung của thị trường, điều này dẫn đến thị phần của BIDV trên các mảng kinh doanh thẻ cụ thể (phát hành thẻ, thanh toán thẻ) đang có xu hướng giảm dần và khoảng cách giữa BIDV với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu đang ngày càng nới rộng. BIDV cần đẩy nhanh tiến độ triển khai hệ thống công nghệ cốt lõi phục vụ hoạt động kinh doanh thẻ, tận dụng thế mạnh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhằm tạo nền tảng vững chắc để phát triển mạnh hoạt động kinh doanh thẻ như một ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong thời gian tới. Từ khóa: BIDV, hoạt động kinh doanh thẻ, tầm nhìn. XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ THẺ* Thu nhập gia tăng. Thu nhập của các hộ gia đình trung lưu của Việt Nam đang gia tăng. Theo số liệu của TNS, giai đoạn 1999-2008 chứng kiến sự tăng trưởng vật chất rõ rệt của xã hội Việt Nam. Năm 1999, có khoảng 63% hộ gia đình thành thị có thu nhập hàng tháng từ 3 triệu đồng trở xuống, trong khi chỉ 16% kiếm được trên 6,5 triệu đồng/tháng. Trái lại, năm 2008 chỉ 15% hộ gia đình thành thị có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng, trong khi 1/3 hộ gia đình thành thị hiện nay thu nhập trên 6,5 triệu đồng/tháng. Thu nhập của người dân gia tăng mở ra cơ hội lớn để phát triển những sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều mức phí khác nhau nhằm thu hút được nhiều hơn các phân khúc khách hàng có mức thu nhập khác nhau1. Mong muốn sở hữu tài sản có giá trị gia tăng. Những tài sản có giá trị lớn như đồ điện tử giá trị cao, ô tô, nhà ở, chung cư… đang ngày càng trở thành mục tiêu sở hữu của nhiều người Việt Nam tại các đô thị lớn. Mức tiết kiệm trung bình của người Việt đã giảm từ 17% năm 1999 xuống còn 9% năm 2008. Xu hướng này mở ra cơ hội phát triển cho những sản phẩm tín dụng trả góp. * Thương hiệu và hành vi xã hội. Khi vật chất tiếp tục tăng trưởng, mức sống của hộ gia đình trung lưu và tầng lớp tiêu dùng trẻ được nâng cao, Việt Nam đang dần đạt tới giai đoạn “Thương hiệu là Tính cách” với sự chuyển hướng từ những ý tưởng và giá trị khiêm tốn, hướng về cộng đồng sang sự công nhận cá nhân. Mặc dù chỉ trong giai đoạn sơ khai, mong muốn và nhu cầu được nổi bật từ đám đông đang bắt đầu hình thành trong văn hóa tiêu dùng Việt Nam. Tầng lớp giàu có đang chi tiền vào những mặt hàng quý hiếm như một cách làm nổi bật mình trong đám đông. Như vậy, các thương hiệu và thiết kế được cá nhân hóa sẽ cho phép các thương hiệu và sản phẩm đặc biệt thâm nhập vào thị trường bằng cách tiếp cận trực tiếp với nhu cầu tiêu dùng về sự khác biệt và độc nhất. Xu hướng này cho thấy các sản phẩm thẻ đồng thương hiệu, những sản phẩm thẻ cho phép khách hàng lựa chọn về thiết kế, tính năng, cũng như những sản phẩm thẻ có những tính năng độc đáo, riêng biệt sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Công nghệ thay đổi thói quen giao tiếp và tiêu dùng. Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động tại đô thị Việt Nam đã tăng từ 53% năm 2006 lên 84% năm 2008. 1/3 hộ gia đình thành thị Việt Nam sử dụng Internet. Mặc dù hiện nay việc đọc tin tức, nghe nhạc, chat, tìm 185 Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ kiếm thông tin và email vẫn là những hoạt động chính của người sử dụng Internet (60%) nhưng hoạt động mua sắm trực tuyến đang tăng trưởng ổn định. Điều này mở ra cơ hội lớn cho thị trường chấp nhận thanh toán thẻ trên Internet. Ngoài ra, việc ứng dụng các thành tựu công nghệ mới trong lĩnh vực thanh toán như thanh toán di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán tầm gần NFC… vừa tạo ra áp lực cũng như cơ hội khai thác những mảng thị trường hoàn toàn mới nhưng đầy tiềm năng cho các ngân hàng Việt Nam. Cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thị trường thẻ Việt Nam tiếp tục chứng kiến mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thời gian tới với số lượng ngân hàng gia nhập thị trường ngày càng gia tăng. Lĩnh vực cạnh tranh sẽ chuyển dần từ cạnh tranh về phí để thu hút số lượng sang cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và chất lượng chăm sóc khách hàng. PHÂN TÍCH CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHỦ YẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG Nhóm các ngân hàng quốc doanh (bao gồm VCB, Vietinbank, Agribank) Đây là nhóm các ngân hàng có vị thế đặc biệt quan trọng trong ngành ngân hàng Việt Nam với quy mô tổng tài sản và thị phần tín dụng đều chiếm trên 60% so với toàn ngành. Các ngân hàng này đều có tỷ lệ vốn nhà nước trên 50%, có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. Trong thời gian tới, các ngân hàng trong nhóm đều có mục tiêu và lộ trình rõ ràng để trở thành ngân hàng hiện đại đa năng, nâng cao tỷ trọng doanh thu từ hoạt động ngân hàng bán lẻ. Điểm mạnh Thương hiệu ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, được các tổ chức thẻ quốc tế lựa chọn là ngân hàng thanh toán bù trừ trên địa bàn (Visa với VCB, Master Card với BIDV). Có nền tảng khách hàng lớn bao gồm cả mảng huy động vốn và tín dụng. Đội ngũ nhân sự: đội ngũ nhân sự đông đảo, có trình độ. Đối với hoạt động kinh doanh thẻ: Bắt đầu từ năm 2008, các ngân hàng như Vietinbank và Agribank đã có những bước 186 112(12)/1: 185 - 196 tăng trưởng đột phá về quy mô, số lượng thẻ cũng như mạng lưới chấp nhận thẻ. Vietinbank và Agribank tổ chức mô hình Trung tâm thẻ như một đơn vị sự nghiệp có thu, do đó nâng cao tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh thẻ. Nguồn vốn lớn sẵn sàng đầu tư cho công nghệ và mạng lưới: chiếm gần 56% thị phần máy ATM, 45% thị phần mạng lưới POS t ...