Phê phán năng lực phán đoán - Phần 2
Số trang: 200
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.10 MB
Lượt xem: 51
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ta biết rằng với Kant, triết học chia làm hai phần chính: triết học lý thuyết và triết học thực hành (bao gồm đạo đức học và cả triết học về pháp quyền, về lịch sử và về tôn giáo). Trong khi triết học lý thuyết nghiên cứu việc ban bố quy luật cho Tự nhiên bởi các khái niệm thuần túy (các phạm trù) của giác tính trong phạm vi kinh nghiệm, thì triết học thực hành nghiên cứu việc ban bố quy luật bởi các khái niệm về Tự do của lý tính thuần túy, và, trong lĩnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phê phán năng lực phán đoán - Phần 2 B231 PH N I PHÊ PHÁN NĂNG L C PHÁN OÁN TH M M CHƯƠNG II BI N CH NG PHÁP* C A NĂNG L C PHÁN OÁN TH M M §55 M t năng l c phán oán t có tính bi n ch ng, là khi trư c h t nó ph i có tính “lý s ” (vernünftelnd)(1), nghĩa là, nh ng phán oán c a nó ph i có yêu sách v tính ph bi n, và, hơn th , v tính ph bi n tiên nghi m, vì bi n ch ng pháp chính là s i l p l n nhau trong nh ng phán oán như th . [T nh nghĩa y], ta th y: khi nh ng phán oán th m m là c m tính (v cái d ch u và cái không-d ch u) không tương h p ư c v i nhau, s không tương h p y không có tính bi n ch ng. Ngay c s xung t gi a nh ng phán oán s thích, trong ch ng m c m i cá nhân riêng l ch d a trên s B232 thích c a riêng mình, cũng không t o nên phép bi n ch ng nào c c a s thích, vì l không ngư i nào nghĩ n vi c bi n phán oán c a mình thành quy t c ph bi n c . V y, không có phép bi n ch ng [c a năng l c phán oán] nào có th liên quan n s thích, ngo i tr m t phép bi n ch ng trong s Phê phán v s thích (ch không ph i v b n thân s thích), xét v phương di n nh ng nguyên t c c a s Phê phán: vì, trư c câu h i v cơ s cho kh th c a nh ng phán oán v s thích nói chung, nh ng khái ni m xung t nhau t s xu t hi n ra m t cách t nhiên và không th tránh kh i. Cho nên, s Phê phán siêu nghi m v s thích ch bao g m m t b ph n có th mang tên là m t bi n ch ng pháp c a năng l c phán oán th m m là trong ch ng m c tìm th y ư c m t ngh ch lý (Antinomie)* c a các nguyên t c c a quan năng này, làm cho tính h p quy lu t, và do ó, c kh th n i t i c a quan năng này tr thành kh nghi.* “Bi n ch ng pháp” (Dialektik): xem Kant, Phê phán Lý tính thu n túy, B350 và ti p; B107 -109, 249, 779, 878. (N.D).(1) B t kỳ phán oán nào cũng có th ư c g i là m t phán oán “lý s ” (latinh: iudicium ratiocinans) khi nó t thông báo r ngmình có giá tr ph bi n, vì trong ch ng m c y, nó có th gi vai trò như là chính hay i ti n(Obersatz) trong m t phán oán lý tính. Ngư c l i, ta ch ư c g i m t phán oán là phán oán lý tính(Vernunfturteil/latinh: iudicium ratiocinatum) là khi nó ư c suy tư ng như là [m nh ] k t lu n(Schlußsatz) c a m t suy lu n lý tính, do ó như là có cơ s tiên nghi m. (Chú thích c a tác gi ).* Ngh ch lý (Antinomie): là s ngh ch nhau (anti) c a các “lý l ” hay “quy lu t” (nomos) y lý tính hay năng l c phán oán vào s tmâu thu n. Xem Kant, Phê phán Lý tính thu n túy, B433-595, và Chú gi i d n nh p, m c 12 c a ngư id ch, tr. 894 và ti p. (N.D). 246[338] §56 HÌNH DUNG V NGH CH LÝ (ANTINOMIE) C A S THÍCH L p trư ng chung u tiên c a s thích là trong lu n i m [chính ] sau ây, giúp cho b t kỳ ai không có s thích [không có gu th m m ] tư ng có th vin vào ó tránh s chê trách, ó là: ai có s thích n y. T c cũng là nói: cơ s quy nh c a phán oán s thích là ơn thu n ch quan (thích khoái hay au n); và phán oán này không có quy n òi h i s tán ng c a ngư i khác. L p trư ng chung th hai c a s thích ư c s d ng nơi nh ng k th aB233 nh n phán oán s thích có quy n tuyên b là có giá tr cho m i ngư i, ó là lu n i m [ph n ]: không có vi c tranh bi n (disputieren) v s thích. T c cũng là nói: cơ s quy nh c a m t phán oán s thích cũng có th là khách quan, nhưng không th quy thành nh ng khái ni m nh t nh, do ó, không th quy t nh [hay phân x ] ư c gì v b n thân phán oán b ng nh ng lu n c ch ng minh, m c dù có th và có quy n tranh cãi (streiten) v nó. Tranh cãi và tranh bi n tuy gi ng nhau ch , thông qua s ch ng c qua l i c a các phán oán, tìm cách t o ra s nh t trí, nhưng l i khác nhau ch , s tranh bi n hy v ng t o ư c s nh t trí d a theo các khái ni m nh t nh như là các cơ s ch ng minh, t c ch p nh n các khái ni m khách quan như là các cơ s c a phán oán. Song, âu i u này b xem là b t kh thi, thì s tranh bi n cũng ư c xem như là b t kh thi. Ta d dàng th y r ng gi a hai l p trư ng chung này còn thi u m t lu n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phê phán năng lực phán đoán - Phần 2 B231 PH N I PHÊ PHÁN NĂNG L C PHÁN OÁN TH M M CHƯƠNG II BI N CH NG PHÁP* C A NĂNG L C PHÁN OÁN TH M M §55 M t năng l c phán oán t có tính bi n ch ng, là khi trư c h t nó ph i có tính “lý s ” (vernünftelnd)(1), nghĩa là, nh ng phán oán c a nó ph i có yêu sách v tính ph bi n, và, hơn th , v tính ph bi n tiên nghi m, vì bi n ch ng pháp chính là s i l p l n nhau trong nh ng phán oán như th . [T nh nghĩa y], ta th y: khi nh ng phán oán th m m là c m tính (v cái d ch u và cái không-d ch u) không tương h p ư c v i nhau, s không tương h p y không có tính bi n ch ng. Ngay c s xung t gi a nh ng phán oán s thích, trong ch ng m c m i cá nhân riêng l ch d a trên s B232 thích c a riêng mình, cũng không t o nên phép bi n ch ng nào c c a s thích, vì l không ngư i nào nghĩ n vi c bi n phán oán c a mình thành quy t c ph bi n c . V y, không có phép bi n ch ng [c a năng l c phán oán] nào có th liên quan n s thích, ngo i tr m t phép bi n ch ng trong s Phê phán v s thích (ch không ph i v b n thân s thích), xét v phương di n nh ng nguyên t c c a s Phê phán: vì, trư c câu h i v cơ s cho kh th c a nh ng phán oán v s thích nói chung, nh ng khái ni m xung t nhau t s xu t hi n ra m t cách t nhiên và không th tránh kh i. Cho nên, s Phê phán siêu nghi m v s thích ch bao g m m t b ph n có th mang tên là m t bi n ch ng pháp c a năng l c phán oán th m m là trong ch ng m c tìm th y ư c m t ngh ch lý (Antinomie)* c a các nguyên t c c a quan năng này, làm cho tính h p quy lu t, và do ó, c kh th n i t i c a quan năng này tr thành kh nghi.* “Bi n ch ng pháp” (Dialektik): xem Kant, Phê phán Lý tính thu n túy, B350 và ti p; B107 -109, 249, 779, 878. (N.D).(1) B t kỳ phán oán nào cũng có th ư c g i là m t phán oán “lý s ” (latinh: iudicium ratiocinans) khi nó t thông báo r ngmình có giá tr ph bi n, vì trong ch ng m c y, nó có th gi vai trò như là chính hay i ti n(Obersatz) trong m t phán oán lý tính. Ngư c l i, ta ch ư c g i m t phán oán là phán oán lý tính(Vernunfturteil/latinh: iudicium ratiocinatum) là khi nó ư c suy tư ng như là [m nh ] k t lu n(Schlußsatz) c a m t suy lu n lý tính, do ó như là có cơ s tiên nghi m. (Chú thích c a tác gi ).* Ngh ch lý (Antinomie): là s ngh ch nhau (anti) c a các “lý l ” hay “quy lu t” (nomos) y lý tính hay năng l c phán oán vào s tmâu thu n. Xem Kant, Phê phán Lý tính thu n túy, B433-595, và Chú gi i d n nh p, m c 12 c a ngư id ch, tr. 894 và ti p. (N.D). 246[338] §56 HÌNH DUNG V NGH CH LÝ (ANTINOMIE) C A S THÍCH L p trư ng chung u tiên c a s thích là trong lu n i m [chính ] sau ây, giúp cho b t kỳ ai không có s thích [không có gu th m m ] tư ng có th vin vào ó tránh s chê trách, ó là: ai có s thích n y. T c cũng là nói: cơ s quy nh c a phán oán s thích là ơn thu n ch quan (thích khoái hay au n); và phán oán này không có quy n òi h i s tán ng c a ngư i khác. L p trư ng chung th hai c a s thích ư c s d ng nơi nh ng k th aB233 nh n phán oán s thích có quy n tuyên b là có giá tr cho m i ngư i, ó là lu n i m [ph n ]: không có vi c tranh bi n (disputieren) v s thích. T c cũng là nói: cơ s quy nh c a m t phán oán s thích cũng có th là khách quan, nhưng không th quy thành nh ng khái ni m nh t nh, do ó, không th quy t nh [hay phân x ] ư c gì v b n thân phán oán b ng nh ng lu n c ch ng minh, m c dù có th và có quy n tranh cãi (streiten) v nó. Tranh cãi và tranh bi n tuy gi ng nhau ch , thông qua s ch ng c qua l i c a các phán oán, tìm cách t o ra s nh t trí, nhưng l i khác nhau ch , s tranh bi n hy v ng t o ư c s nh t trí d a theo các khái ni m nh t nh như là các cơ s ch ng minh, t c ch p nh n các khái ni m khách quan như là các cơ s c a phán oán. Song, âu i u này b xem là b t kh thi, thì s tranh bi n cũng ư c xem như là b t kh thi. Ta d dàng th y r ng gi a hai l p trư ng chung này còn thi u m t lu n ...
Tài liệu có liên quan:
-
27 trang 359 2 0
-
99 trang 327 0 0
-
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 325 0 0 -
124 trang 319 1 0
-
11 trang 301 0 0
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 293 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 262 0 0 -
13 trang 156 0 0
-
Tiểu luận đề tài : Triết học phật giáo
25 trang 141 0 0 -
Tư duy phê phán thông qua môn học Lý thuyết kế toán ở bậc đào tạo sau đại học
6 trang 137 0 0