Danh mục

Phục hồi chức năng gãy đầu dưới xương quay

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.10 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Phục hồi chức năng gãy đầu dưới xương quay" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân gãy đầu dưới xương quay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi chức năng gãy đầu dưới xương quay PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY ĐẦU DƢỚI XƢƠNG QUAY I. ĐẠI CƢƠNG Gãy đầu dưới xương quay thường xảy ra do ngã chống tay với bàn tayduỗi quá mức, đây là nguyên nhân hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 75 % - 85 %. Tainạn giao thông, tai nạn lao động, bị đánh, ngã cao... là những nguyên nhânthường gặp còn lại của gãy đầu dưới xương quay (15-25%). Theo một thống kê,lứa tuổi từ 50 trở lên bị gãy đầu dưới xương quay chiếm tỷ lệ 34% trên tổng sốgãy của các lứa tuổi. II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1. Hỏi bệnh - Tuổi, nghề nghiệp, ngày chấn thương, loại chấn thương (tai nạn lao độnghay giao thông, té ngã…). - Xử trí của bác sỹ (bó bột hay phẫu thuật cố định trong, ngoài). - Thời gian tháo bột: tháo bột ra bao lâu sau mới tới khoa PHCN. Thôngthường những người già phục hồi chậm hơn, bệnh nhân có thể bị hội chứng teocơ giao cảm phản xạ trong khi bó bột (hội chứng Sudeck). - Đau xuất hiện vùng khớp cổ tay, đau tăng lên nhiều khi vận động. Bệnhnhân có thể giảm hay mất khả năng vận động vùng cổ tay 1.2. Khám lâm sàng - Sưng nề: đo chu vi vùng cổ tay cả hai bên để so sánh. - Kiểm tra tư thế cổ tay. Lưu ý xem có lồi củ xương trụ tách xa so với lồicủ xương quay không, xem có cổ tay nghiêng trụ bất thường không, xem có lồicủ xương trụ cao hơn so với bên lành không. - Đo tầm vận động chủ động cả hai cổ tay và tầm vận động thụ động bêntổn thương. Ghi chú nếu có giới hạn tầm vận động do đau hay do cố định xương. - Sờ vào vùng đau: sờ nắn gần với hộp thuốc lào giải phẫu (vùng bao bọcbởi gân cơ duỗi dài ngón cái ở phía trụ, gân cơ dạng dài ngón cái và cơ duỗingắn ngón cái ở phía quay) bệnh nhân đau vùng mỏm trâm quay nơi vùng gãy.Kiểm tra thêm mỏm trâm trụ, khớp quay trụ xa, xương Thuyền, nếu đau trongvùng hộp thuốc lào giải phẫu khi nghiêng trụ cổ tay có thể liên quan đến xươngThuyền, đau khi cử động quay trụ hay duỗi nghiêng quay cổ tay, điều này 138thường xuất hiện khi lồi củ trụ tách xa khỏi lồi củ quay và nếu vậy thường cógãy đầu dưới xương trụ. - Các ngón tay cứng: đo chu vi các ngón tay ở các khớp và so sánh vớibên lành. So sánh tầm vận động tất cả các ngón tay. - Khám cảm giác nóng lạnh, cảm giác khô, ướt của các ngón và so sánhvới bên lành. - Biến dạng khi xương gãy có di lệch: gặp nhiều nhất là kiểu gãy Pouteau– Colles với đầu dưới xương quay di lệch ra sau và ra ngoài, khi nhìn thẳng trụccủa cổ tay, bàn tay có hình lưỡi lê và nhìn nghiêng có hình dĩa. Kiểu gãy ít gặphơn là kiểu gãy Goyrand với đầu xương gãy di lệch ra trước với biến dạngngược lại kiểu trên. 1.3. Chỉ định xét nghiêm cận lâm sàng: Khi chẩn đoán cần chụp phim Xquang để xác định tổn thương giúp chođiều trị. Trên phim Xquang có thể phát hiện các kiểu gãy và tổn thương như:kiểu gãy đầu dưới xương quay gãy ngoài khớp, di lệch lên trên, ra sau, ra ngoài;các tổn thương phối hợp: gãy đầu dưới xương trụ, mẻ mỏm trâm trụ, gãy xươngthuyền, trật khớp quay – trụ dưới... phát hiện gãy kiểu bong sụn phát triển đầudưới xương quay ở trẻ em. 2. Chẩn đoán xác định Tiền sử chấn thương, đau sưng nề vùng cổ bàn tay, biến dạng lệch trụckhớp cổ tay, mất hay giảm khả năng vận động cổ tay. 3. Chẩn đoán phân biệt - Gãy đầu dưới xương trụ - Trật khớp quay trụ dưới - Trật khớp cổ tay với đầu dưới xương quay 4. Chẩn đoán nguyên nhân - Gãy xương do sang chấn - Gãy xương do các bệnh lý về xương: loãng xương, giòn xương, uxương, tiểu đường, lạm dụng điều trị các bệnh bằng corticoid... III. ĐIỀU TRỊ VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG 1. Nguyên tắc điều trị và phục hồi chức năng - Tạo điều kiện tốt nhất cho tiến trình liền xương 139 -Giảm sưng nề, giảm đau, chống rối loạn tuần hoàn, chống kết dính khớp,ngừa hội chứng đau vùng (hội chứng rối loạn dinh dưỡng giao cảm phản xạ-hộichứng Sudeck). - Duy trì tầm vận động khớp, ngừa teo cơ. - Phục hồi chức năng các hoạt động tinh tế bàn tay sau bất động 2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng 2.1. Lập mục tiêu điều trị - Mục tiêu ngắn hạn một tháng sau khi bị chấn thương. + Độc lập trong tắm rửa, đánh răng, rửa mặt, vệ sinh cá nhân, ăn uống. +Đạt tới tầm hoạt động chức năng khi nắm chặt tay thành nắm đấm. - Mục tiêu dài hạn: + Có thể mở hộp, đi xe đạp được, đi xe máy được hay lái xe ô tô được sau 4 tháng. + Có thể đẩy tay với cổ tay duỗi để trợ giúp khi đang ngồi đứng dậy sau 5 tháng. + Có thể quay lại làm việc sau 4-5 tháng. + Có thể chơi thể thao được sau 4-8 tháng. 2.2. Trong trường hợp bó bột - Trong giai đoạn bất động: + Treo tay cao trong 1-2 tuần để chống phù nề bàn tay + Vận động tập chủ động tự do các khớp khuỷu, vai, các khớp liên đốt,bàn đốt bên tổn thương để duy trì tầm vận động các khớp này. + Co cơ tĩnh phần bất động trong bột sau khi bột khô để ngừa teo cơ, dínhkhớp, thúc đẩy tiến trình liền xương. - Giai đoạn sau bất động: + Nhiệt, thuỷ trị liệu, điện trị liệu vùng cổ bàn tay để gia tăng tuần hoàn,giảm sưng nề. + Vận động trị liệu: bài tập chủ động có trợ giúp tiến đến chủ động có đềkháng các động tác gập duỗi cổ tay, nghiêng trụ, nghiêng quay, quay sấp quayngửa cổ tay, tập mạnh các cơ cầm nắm để gia tăng tầm vận động khớp cổ tay.Vận động tự do có đề kháng các khớp khuỷu, vai, liên đốt bàn đốt. Nếu tầm vậnđộng gần đạt tới mức chức năng (gập 400, duỗi 400, kết hợp với nghiêng trụnghiêng quay 400) thì có thể bắt đầu tập tạ nhẹ nhàng từ ½ kg tới 1 kg.Tăng tiếnbài tậpvới tạ trong suôt tầm vận động sau 10-12 tuần sau chấn thương nếu bn 140chịu đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: