Danh mục tài liệu

Polybrom diphenyl ete trong mẫu bụi nhà tại khu vực Hà Nội: Phân tích và đánh giá

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 633.69 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nghiên cứu này, các mẫu bụi trong nhà tại một số địa điểm khác nhau ở Hà Nội được tiến hành thu thập, phân tích nhằm đánh giá nồng độ và đặc trưng tích lũy của PBDEs bên cạnh đó nguy cơ phơi nhiễm PBDEs trong bụi nhà cũng được xem xét.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Polybrom diphenyl ete trong mẫu bụi nhà tại khu vực Hà Nội: Phân tích và đánh giá Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 POLYBROM DIPHENYL ETE TRONG MẪU BỤI NHÀ TẠI KHU VỰC HÀ NỘI: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ Đến tòa soạn 13-1-2020 Lê Trường Giang, Phạm Quốc Trung, Trịnh Thu Hà Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam SUMMARY POLYBROMINATED DIPHENYL ETHERS IN HOUSE DUST FROM URBAN AREAS IN HANOI: ANALYSIS AND ASSESSMENTBrominated flame retardants (BFRs) were examined in house dust from the urban areas of Ha Noicapital. The concentrations of polybrominated diphenyl ethers (PBDEs) were in the range of 33,46 -4251,79 ng/g. The presence of BDE-203, as well as the BDE-196 to BDE-1977 and the nona-BDEs todeca-BDE ratios in the dust samples from the studied areas were probably indicative of environmentaldegradation of deca-BDE. The estimated daily intakes (EDIs) of average adult via house dust rangedfrom 2,0.10-9 to 2,09. 10-7 for BDE-209 and from 8,0.10-9 to 9,72.10-7 mg.kg.b/w.day for  10 PBDEs.Assessment of the risk of non-cancer diseases with neurobehavioral effects and of cancer withneurobehavioral effects in home was notably below threshold values (non-cancer: 1,00 and cancer:1,00.10–6). In conclusion, people had no harmful effects in the currently existing levels of indoor dustPBDEs in home.Keyword: diphenylethers polybrominated (PBDEs), BDE-209, GC-MS.1. MỞ ĐẦU Một số nghiên cứu đã cho thấy hàm lượngChất chống cháy brom (BFRs) bao gồm PBDEs cao trong bụi nhà từ các khu vực khácpolybrominated diphenyl ethers (PBDEs), nhau trên thế giới [6, 7] có lẽ là kết quả của sựpolybrominated biphenyls (PBBs), phát thải PBDEs từ các sản phẩm gia dụng vàhexabromocyclododecanes (HBCDs) và nhiều hấp thụ bởi bụi nhà, mặc dù các cơ chế chuyểnBFRs mới khác như decabromodiphenyl giao không rõ ràng. Một nghiên cứu gần đâyethane (DBDPE), 1,2-bis-(2,4,6- được thực hiện bởi Huwe và cộng sự [8] đãtribromophenoxy) ethane (BTBPE), chỉ ra rằng PBDEs trong bụi có hoạt tính sinhpentabromoethylbenzene (PBEB)[1, 2], este học, và chỉ ra mức độ phơi nhiễm PBDEs củabrominated phthalate đã được áp dụng rộng rãi con người thông qua bụi nhà. Trên thực tế, mộttrong các sản phẩm tiêu dùng khác nhau để số nghiên cứu đã chỉ ra sự xâm nhập của bụigiảm nguy cơ hỏa hoạn [3]. Trong số các BFRs nhà là con đường tiếp xúc chính của con ngườiđược sử dụng phổ biến hiện nay, tetra- đến với PBDEs [9, 10], cụ thể mối liên hệ giữahepta-BDEs, deca-BDE, hexabromobiphenyl nồng độ PBDEs trong bụi nhà và sữa mẹ củavà HBCD được xem là chất hữu cơ khó phân phụ nữ sống ở Boston theo quan sát của Wu vàhủy (POP) theo Công ước Stockholm bởi vì cộng sự [11]. Ở Vương quốc Anh, bụi nhà đãmức độ độc tính, tích lũy sinh học và khả năng được tìm thấy là tác nhân chính gây phơiphát tán rộng rãi [4, 5] nhiễm cho con người đối với BDE-209, mặc 185dù đóng góp nhỏ của nó cho các PBDE khác. tóc, rác, ni lông, … Sau đó được được rây quaTại Việt Nam, PBDEs đã được phát hiện trong rây 250 µm/m và bảo quản bằng giấy nhôm,đất, trầm tích, môi trường không khí, thực vật bọc ngoài bằng túi zip polyethylene.và thậm chí trên cả cơ thể người. Các nghiên 2.3. Phân tích mẫucứu gần đây cho thấy rằng, nguồn phát thải các Mẫu bụi (1 g) được thêm chất đồng hànhPBDEs có thể từ việc xử lý và tái chế rác thải (monoflo FBDE-15, -99, -183, -208, và 13C12-điện tử, rác thải đô thị. Ngoài ra, có ý kiến cho BDE-209) và chiết siêu âm lặp lại hai lần vớirằng nồng độ PBDEs trong môi trường có mối 10 mL dichloromethane mỗi lần. Các phầnliên hệ chặt chẽ với mức độ đô thị hóa. Tuy dịch chiết được gộp lại, cô quay và chuyểnnhiên, các nghiên cứu về sự có mặt của PBDEs dung môi n-hexan. Dịch chiết được xử lý vớitrong bụi ở khu vực thành thị Việt Nam vẫn acid sulfuric 98% và làm sạch trên cột thủycòn hạn chế. tinh chứa 3 g silica gel (đã được hoạt hóa 3 giờDo tác động tiềm tàng của chúng đối với sức ở 130oC) và 1 g natri sunfat khan. PBDEs đượckhỏe con người, đặc biệt là đối với những rửa giải từ cột silica gel bằng 80 mL hỗn hợpngười trẻ tuổi, bụi nhà và phơi nhiễm là mối diclometan/hexan (5:95, v/v). Dịch rửa giảiquan tâm cấp bách. Trong nghiên cứu này, các được cô đặc và thêm chất nội chuẩn FBDE-154mẫu bụi trong nhà tại một số địa điểm khác trước khi phân tích trên GC/MS.nhau ở Hà Nội được tiến hành thu thập, phân Các hợp chất PBDEs được tách trên cột maotích nhằm đánh giá nồng độ và đặc trưng tích quản silica (DB-5ht, 15m x 0,25mm x 0,1mm,lũy của PBDEs bên cạnh đó nguy cơ phơi Agilent Technologies) với khí mang là Helium,nhiễm PBDEs trong bụi nhà cũng được xem nhiệt độ cổng bơm được đặt ở 260oC. Chươngxét. trình nhiệt độ sử dụng nhằm tách các PBDEs2. THỰC NGHIỆM gồm các giai đoạn sau: nhiệt độ ban đầu của lò2.1. Hóa chất và thiết bị là 135oC và giữ trong vòng 2 phút, sau đó nhiệtCá ...

Tài liệu có liên quan: