Quan chức dưới triều Lê
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 218.12 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quan chức dưới triều LêChế độ quan chức triều Lê khi mới dựng nước chỉ đặt ra để cầm quân đánh giặc. Thời kỳ sau, có lãnh thổ thì do các võ quan kiêm lãnh bắt đầu đặt các chức Bình chương, Tư đồ, Đại tư không, Đại tư mã, Khu mật đại sư, Thượng tướng, Đại tướng, A hầu, Thông hầu, Quan phục hầu, Trước phục hầu. Khi tiến về Đông Đô mới có chức Bộc xạ, Thị trung, Thiếu bảo, Hành khiển, Thượng thư, Hàn lâm, Tổng tri kiêm tri quân dân hạ tịch. Các chức tả hữu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quan chức dưới triều Lê Quan chức dưới triều LêChế độ quan chức triều Lê khi mới dựng nước chỉ đặt ra để cầm quân đánh giặc.Thời kỳ sau, có lãnh thổ thì do các võ quan kiêm lãnh bắt đầu đặt các chức Bìnhchương, Tư đồ, Đại tư không, Đại tư mã, Khu mật đại sư, Thượng tướng, Đạitướng, A hầu, Thông hầu, Quan phục hầu, Trước phục hầu.Khi tiến về Đông Đô mới có chức Bộc xạ, Thị trung, Thiếu bảo, H ành khiển,Thượng thư, Hàn lâm, Tổng tri kiêm tri quân dân hạ tịch. Các chức tả hữu Tướngquốc, Thái phó, Thái bảo, Thái úy, Đô nguyên soái thì sau khi dẹp yên giặc Minhmới có.Các trấn, lộ, huyện có Tri phủ, Chưởng ấn, Trấn phủ sứ, Chiêu thảo sứ, Chuyểnvận sứ cũng sau khi dẹp yên giặc Minh mới đặt.Nhìn chung, quan chế nhà Lê lúc đầu những người thân thuộc của nhà vua vànhững người có công mới được ban các chức tả hữu Tướng quốc, Kiểm hiệu bìnhchương quân quốc trọng sự, Đại tư đồ, Tư không, Đại tư mã, Tư khấu, Thái phó,Thái bảo, Thái úy, Thiếu phó, Thiếu bảo, Thiếu úy, Tả hữu bộc xạ, Th ượng thưlệnh, Đặc tiến khai phủ nghi đồng tam ty. Lại đặt Chính sự viện có chức Tham trichính sự, Tham nghị, đồng tham nghị. Văn ban thì có Đại hành khiển và Hànhkhiển.Bộ Thượng thư lúc đầu mới có 2 bộ là bộ Lễ và bộ Lại, thuộc quan có Lang trung,Viên ngoại, Chủ sự. Nội mật viện có Đồng tri, Thiêm tri viện sự và Chánhchưởng. Môn hạ sảnh đặt thêm chức: Khởi cư xá nhân, tả hữu Gián nghị, tả hữuNạp ngôn, tả hữu ty. Bí thư giám có các chức Học sĩ, Hàn lâm, Thừa chỉ, Thịgiảng, Thị độc, Trực học sĩ, Tri chế cáo, Đãi chế, Hiệu khám, sau có chức Đại họcsĩ làm quan viện trưởng.Ngũ hình viện có Thẩm hình, Tả hình, Hữu hình, Tưởng hình và Tư hình có cácquan Đại phu, Viện sứ, Tri viện sự, Thiêm tri viện sự, giám sát ngũ hình. Ngự sửđài có các chức Thị ngự sử, Trung thừa, Giám sát ngự sử, Chủ bạ đô ngự sử, Phóđô, Thiên đô... tất cả dưới quyền ngự sử đại phu. Quốc tử giám có các chức: Tếtửu, Tư nghiệp, Trực giảng, Bác sĩ, Giáo thụ, Thượng xá, Trung xá, Hạ xá.Quốc sử viện có các chức Tu soạn, Tu sử, Đồng tu sử.Ngự tiền tam cục gồm: Cận thị cục, Chi hậu cục, Học sĩ cục. Mỗi cục có cụctrưởng, cục phó.Tam quán gồm có: Nho lâm quán, Sùng văn quán, Tú lâm cục có các chức Triquán sự, Tư huấn, Điển nghĩa.Thái sứ viện có các chức Thái sứ lệnh, Thái sứ thừa, Linh đài lang... ở các lộ cònđặt thêm giáo thụ làm chức học quan.Về võ quan có 6 quân ngự tiền: Ngự tiền võ sĩ, Ngự tiền trung quân tả, hữu, tiền,hậu Dực thánh quân, năm quân thiết đột. Vệ quân ở năm đạo đều lấy Đại tổngquản, Đồng tổng binh, Quản lãnh binh tả hữu ban đô tri, Ngũ đạo tư mã.Dưới nữa là Điện tiền đô kiểm điểm, Điện tiền đô áp nha, Điện tiền đô chỉ huy sứ,lại ở dưới nữa là Điện tiền chỉ huy sứ, phó sứ, Tứ sương chỉ huy sứ, Tổng hạt,Phụng tuyên sứ. Đó là những tướng hiệu ở trong kinh phủ. Còn võ quan ở ngoàithì các lộ có Tổng quản, đồng tổng quản, đồng tổng tri, đồng tri, Quản lãnh, Trấnphủ sứ, Tuyên úy đại sứ, Tuyên úy sứ... đều là những chức cai quân trị dân. Ở cácchâu thì có chức Phòng ngự sứ, Chiêu thảo sứ, Tri châu, Đại tri châu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quan chức dưới triều Lê Quan chức dưới triều LêChế độ quan chức triều Lê khi mới dựng nước chỉ đặt ra để cầm quân đánh giặc.Thời kỳ sau, có lãnh thổ thì do các võ quan kiêm lãnh bắt đầu đặt các chức Bìnhchương, Tư đồ, Đại tư không, Đại tư mã, Khu mật đại sư, Thượng tướng, Đạitướng, A hầu, Thông hầu, Quan phục hầu, Trước phục hầu.Khi tiến về Đông Đô mới có chức Bộc xạ, Thị trung, Thiếu bảo, H ành khiển,Thượng thư, Hàn lâm, Tổng tri kiêm tri quân dân hạ tịch. Các chức tả hữu Tướngquốc, Thái phó, Thái bảo, Thái úy, Đô nguyên soái thì sau khi dẹp yên giặc Minhmới có.Các trấn, lộ, huyện có Tri phủ, Chưởng ấn, Trấn phủ sứ, Chiêu thảo sứ, Chuyểnvận sứ cũng sau khi dẹp yên giặc Minh mới đặt.Nhìn chung, quan chế nhà Lê lúc đầu những người thân thuộc của nhà vua vànhững người có công mới được ban các chức tả hữu Tướng quốc, Kiểm hiệu bìnhchương quân quốc trọng sự, Đại tư đồ, Tư không, Đại tư mã, Tư khấu, Thái phó,Thái bảo, Thái úy, Thiếu phó, Thiếu bảo, Thiếu úy, Tả hữu bộc xạ, Th ượng thưlệnh, Đặc tiến khai phủ nghi đồng tam ty. Lại đặt Chính sự viện có chức Tham trichính sự, Tham nghị, đồng tham nghị. Văn ban thì có Đại hành khiển và Hànhkhiển.Bộ Thượng thư lúc đầu mới có 2 bộ là bộ Lễ và bộ Lại, thuộc quan có Lang trung,Viên ngoại, Chủ sự. Nội mật viện có Đồng tri, Thiêm tri viện sự và Chánhchưởng. Môn hạ sảnh đặt thêm chức: Khởi cư xá nhân, tả hữu Gián nghị, tả hữuNạp ngôn, tả hữu ty. Bí thư giám có các chức Học sĩ, Hàn lâm, Thừa chỉ, Thịgiảng, Thị độc, Trực học sĩ, Tri chế cáo, Đãi chế, Hiệu khám, sau có chức Đại họcsĩ làm quan viện trưởng.Ngũ hình viện có Thẩm hình, Tả hình, Hữu hình, Tưởng hình và Tư hình có cácquan Đại phu, Viện sứ, Tri viện sự, Thiêm tri viện sự, giám sát ngũ hình. Ngự sửđài có các chức Thị ngự sử, Trung thừa, Giám sát ngự sử, Chủ bạ đô ngự sử, Phóđô, Thiên đô... tất cả dưới quyền ngự sử đại phu. Quốc tử giám có các chức: Tếtửu, Tư nghiệp, Trực giảng, Bác sĩ, Giáo thụ, Thượng xá, Trung xá, Hạ xá.Quốc sử viện có các chức Tu soạn, Tu sử, Đồng tu sử.Ngự tiền tam cục gồm: Cận thị cục, Chi hậu cục, Học sĩ cục. Mỗi cục có cụctrưởng, cục phó.Tam quán gồm có: Nho lâm quán, Sùng văn quán, Tú lâm cục có các chức Triquán sự, Tư huấn, Điển nghĩa.Thái sứ viện có các chức Thái sứ lệnh, Thái sứ thừa, Linh đài lang... ở các lộ cònđặt thêm giáo thụ làm chức học quan.Về võ quan có 6 quân ngự tiền: Ngự tiền võ sĩ, Ngự tiền trung quân tả, hữu, tiền,hậu Dực thánh quân, năm quân thiết đột. Vệ quân ở năm đạo đều lấy Đại tổngquản, Đồng tổng binh, Quản lãnh binh tả hữu ban đô tri, Ngũ đạo tư mã.Dưới nữa là Điện tiền đô kiểm điểm, Điện tiền đô áp nha, Điện tiền đô chỉ huy sứ,lại ở dưới nữa là Điện tiền chỉ huy sứ, phó sứ, Tứ sương chỉ huy sứ, Tổng hạt,Phụng tuyên sứ. Đó là những tướng hiệu ở trong kinh phủ. Còn võ quan ở ngoàithì các lộ có Tổng quản, đồng tổng quản, đồng tổng tri, đồng tri, Quản lãnh, Trấnphủ sứ, Tuyên úy đại sứ, Tuyên úy sứ... đều là những chức cai quân trị dân. Ở cácchâu thì có chức Phòng ngự sứ, Chiêu thảo sứ, Tri châu, Đại tri châu.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cải cách xã hội xã hội phong kiến vương triều phong kiến triều đại phong kiến việt nam lịch sử việt nam thời phong kiếnTài liệu có liên quan:
-
TIỂU LUẬN LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
5 trang 71 0 0 -
Công tác công văn, giấy tờ thời phong kiến Việt Nam: Phần 1
98 trang 55 1 0 -
Chính sách dân tộc Việt Nam (Thế kỷ XI - đến giữa thế kỷ XIX)
82 trang 40 0 0 -
6 trang 28 0 0
-
Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Tập 2: Chủ nghĩa duy vật lịch sử): Phần 2
112 trang 27 0 0 -
Lược sử Việt Nam: Phần 1 - Trần Hồng Đức
313 trang 24 0 0 -
3 trang 22 0 0
-
Nhà Hồ giai đoạn thuộc Minh (1400 - 1428) 1
6 trang 22 0 0 -
Quan hệ bang giao và những sứ thần tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam: Phần 1
103 trang 22 0 0 -
Nhà Mạc - Nam Bắc Triều (1527 - 1592) 3
6 trang 21 0 0