Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và vận dụng tại nhà máy len Hà Đông - 2
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và vận dụng tại nhà máy len Hà Đông - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một là, tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản; Hai là, nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao. Thiết lập các cơ chế thích hợp để hướng sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn như: cơ chế trích lập dự phòng, cơ chế bù lỗ... Ba là, quy định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như: hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, bảo đảm thoả đáng lợi ích vật chất cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước này...Đồng thời thiết lập cơ chế quản lý hợp lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao. Chính sách quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước bao trùm các nội dung quản lý sau: a, Quản lý việc hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước có thể được đầu tư vốn khi mới thành lập hoặc đầu tư bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngoại trừ các doanh nghiệp hình thành do kết quả quốc hữu hoá, các doanh nghiệp nhà nước đều được hình thành trên cơ sở nguồn vốn cấp phát ban đầu của nhà nước. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế mà nhà nước quyết định cấp dưới hình thức trực tiếp (cấp thẳng từ ngân sách nhà nước) hay gián tiếp (qua các hình thức ghi thu-ghi chi như: chuyển vốn từ doanh nghiệp nhà nước này sang doanh nghiệp nhà nước khác hoặc cho doanh nghiệp nhà nước nhận trực tiếp các khoản viện trợ để đầu tư...). Đối với vốn lưu động, nhà nước có thể cấp theo định mức một phần, phần còn lạiSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh nghiệp phải huy động trên thị trường vốn và chịu lãi suất thị trường. Đồng thời, tuỳ thuộc vào khả năng của ngân sách nhà nước của mỗi nước mà chính sách đầu tư vốn cho doanh nghiệp nhà nước ở các nước là khác nhau. ở Pháp, những doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo yêu cầu của nhà nước thì cấp vốn 100%, các doanh nghiệp do nhà nước quản lý nhưng tự chọn chính sách phát triển, phải cạnh tranh với doanh nghiệp khác thì nhà nước không cấp vốn. ở Nhật, mức vốn đầu tư cho doanh nghiệp tăng nhưng mức độ kiểm soát cũng chặt chẽ hơn. ở Malaysia, nguồn vốn của các doanh nghiệp nh à nước được hình thành như sau: Vốn cố định ban đầu được nhà nước cấp 100% và hàng năm, doanh nghiệp phải trả lã (theo lãi suất ưu đãi) trên tổng số vốn đầu tư của nhà nước; vốn lưu động thì các công ty phải vay theo lãi suất thị trường. Còn ở nước ta, việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư số 62/1999/TT-BTC ngày7/6/1999, Nhà nước đầu tư vốn cho các doanh nghiệp nhà nước mới thành lập ở những ngành, những lĩnh vực quan trọng. Các cơ quan có thẩm quyền khi quyết định thành lập doanh nghiệp mới phải đảm bảo đủ vốn thực có tại thời điểm thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định nhà nước quy định cho mỗi ngành nghề. Trong quá trình kinh doanh, căn cứ vào hiệu quả sản xuất dinh doanh, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội mà nhà nước giao cho doanh nghiệp và khả năng của ngân sách nhà nước, nhà nước xem xét đầu tư bổ sung cho các doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết. Doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao vốn thuộc sở hữu nhà nước hiện có tại doanh nghiệp sau khi đã được kiểm tra, thẩm định theo quy định hiện hành của nhà nước. Số vốn giao cho doanh nghiệp được xác định như sau:Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Đối với doanh nghiệp thành lập mới là số vốn nhà nước ghi trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao sang sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ được nhà nước bổ sung và vốn khác thuộc sở hữu nhà nước (nếu có). + Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động và thành lập lại (sáp nhập, chia tách) là số vốn sở hữu hiện có tại doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp th ành viên, sau khi đã được kiểm tra, thẩm định theo quy định hiện hành của nhà nước. Trong khi khu vực kinh tế tư nhân có thể được huy động một cách tự chủ và linh động trong môi trường kinh doanh, khu vực kinh tế nhà nước thường chỉ được phép huy động vốn dưới một số hình thức nhất định, các kênh huy động vốn đó là: Thứ nhất, huy động vốn từ Ngân sách nhà nước: Các doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn có thể đề nghị nhà nước xét duyệt cấp vốn cho doanh nghiệp mình. Đây là nguồn vốn đặc biệt , chỉ các doanh nghiệp nhà nước mới có đặc quyền được yêu cầu và đây cũng là nguồn vốn chủ lực của các doanh nghiệp nhà nước. Thứ hai, huy động vốn thông qua hoạt động liên doanh, liên kết: Đây là việc góp tiền hoặc tài sản với các doanh nghiệp khác để mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức khác để huy động vốn. Thứ ba, huy động vốn bằng cách đi vay: Doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn của mình bằng cách đi vay những khoản tín dụng dài hạn, ngắn hạn, hoặc trung hạn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các doanh nghiệp khác, các cá nhân (kể cả các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp), được phát hành trái phiếu huy động vốn để đầu tư phát triển.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.si ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn ngân hàng luận văn kinh tế huy động vốn nghiệp vụ ngân hàng luận văn đại học mẫuTài liệu có liên quan:
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 224 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 222 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 210 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 207 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 195 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 182 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 181 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 173 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 172 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 161 0 0