Quốc Sử Quán Triều Nguyễn Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 8.26 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dương Bộc nhà Hán đem quân tinh nhuệ trước tiến đánh hãm Tầm Hiệp, phá Thạch Môn, bắtđược thuyền chở lương của nước [Nam] Việt1. Nhân thế, tiến quân đánh tràn, làm nhụt được uy lực sắcbén của đất Việt2, rồi dùng mấy vạn người Việt3, chờ Bác Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quốc Sử Quán Triều Nguyễn Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục Quốc Sử Quán Triều Nguyễn Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục2 Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - Tựa Tựa sách: Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục N ăm Soạn giả: Quốc Sử Quán Triều Nguyễn 1856-1881 Dịch giả: Viện Sử Học 1957-1960 Nhà xuất bản: Giáo Dục - Hà Nội 1998Chuyển sang ấn bản điện tử bởi: Lê Bắc, Công Đệ, Ngọc Thủy, 2001 Tuyết Mai, Thanh Quyên Điều hợp: Lê Bắc - bacle@hotmail.com 2001 3 Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - Tiền Biên - Quyển IKhâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục Tiền Biên Quyển thứ I Hùng Vương. Dựng nước gọi là Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu Hồng Bàng thị. Đầu là Kinh Dương Vương, tương truyền là vua trước tiên của nước Việt ta. KinhDương Vương sinh Lạc Long Quân. Hùng Vương là con Lạc Long Quân. Nguyên xưa, Đế Minh, cháu ba đời Viêm đế Thần Nông thị1, đi tuần sang Nam, đến Ngũ Lĩnh2,lấy Vụ tiên nữ, sinh con là Lộc Tục có đức tính hoàn toàn. Đế Minh yêu Lộc Tục lắm, muốn truyền ngôicho, nhưng Lộc Tục cố nhường cho anh là Nghi. Bấy giờ mới lập Đế Nghi làm vua nối ngôi, thống trịphương Bắc (Trung Quốc), phong Lộc Tục làm Kinh Dương Vương, thống trị phương Nam. Kinh Dương Vương sinh con là Sùng Lãm, gọi là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy Âu Cơ, sinhtrăm con trai. Ấy là tổ tiên của Bách Việt3, suy tôn người trưởng lên làm Hùng Vương, nối ngôi vua, dựngnước gọi là nước Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu; truyền nối mười tám đời đều gọi là Hùng Vương. Thời bấy giờ, cư dân khi xuống nước, hay bị loài giao long làm hại, Hùng Vương dạy dân lấy mựcvẽ hình loài thủy quái xăm vào mình. Từ đó mới tránh khỏi nạn. Nước ta cái tục xăm mình có lẽ bắt đầutừ đấy. Lời cẩn án - Phong Châu: Sử cũ chua tức là Bạch Hạc. Đường thư Địa lý chí chép: Phong Châu thống lĩnh năm huyện. Thái Bình hoàn vũ ký của Nhạc Sử triều Tống chép: Quận Thừa Hóa Phong Châu xưa là nước Văn Lang. Như thế thì Phong Châu tức là địa hạt phủ Vĩnh Tường4 và phủ Lâm Thao5 thuộc tỉnh Sơn Tây bây giờ. Vả lại, còn bằng cứ là huyện Sơn Vi có núi Hùng Vương6 và đền Hùng Vương7, vậy không thể riêng chỉ Bạch Hạc được. Còn Đế Minh chưa từng đi tuần sang Nam, việc bảo là lấy vợ tiên nữ thì thật là quái lạ lắm. Nhưng hẵng cứ chép lại để truyền nghi. Lời chua - Sinh trăm con trai: Sử cũ chép Lạc Long Quân lấy Âu Cơ, con gái Đế Lai, sinh được trăm con trai; tục truyền đẻ ra trăm trứng. Một hôm, Lạc Long Quân bảo Âu Cơ: Ta là loài rồng, mình là giống tiên, một người mình thủy, một người mình hỏa, xung khắc nhau, khó ở chung mãi với nhau được. Hai người bèn từ biệt nhau, chia năm mươi con theo mẹ về miền núi, chia năm mươi con theo cha về miền Nam, suy tôn người con trưởng lên làm Hùng Vương nối ngôi vua. Truyền mười tám đời: An Nam chí nguyên của Cao Hùng Trưng chép. Giao Chỉ khi chưa đặt làm quận huyện, bấy giờ có ruộng Lạc, theo nước triều lên xuống mà làm ruộng, khai khẩn ruộng ấy là Lạc dân, thống trị dân ấy là Lạc Vương, người giúp việc là1 Thần Nông thị, một vua đời thượng cổ Trung Quốc, lấy lửa tượng trưng cho đức tính mình, nên gọi là Viêm đế, bắt đầu chế cày bừa, dạy dân làm ruộng, nên gọi là Thần Nông thị. Tb.1, 14-15.2 Xem3 Xưa, đất vùng các tỉnh Giang, Chiết, Mân, Việt là chỗ Việt tộc ở, gọi là Bách Việt, như: Việt ở Chiết Giang, Mân Việt ở Phúc Kiến, Dương Việt ở Giang Tây, Nam Việt ở Quảng Đông, Lạc Việt ở Việt Nam.4 Vĩnh Tường nay thuộc Vĩnh Phúc.5 Lâm Thao nay thuộc tỉnh Phú Thọ.6 Nay ở địa phận huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ.7 Nay ở địa phận huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ. 4 Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - Tiền Biên - Quyển I Lạc Tướng: đều dùng ấn đồng thao xanh. Nước gọi là Văn Lang. Phong tục thuần hận, mộc mạc, chưa có chữ nghĩa, còn dùng lối thắt nút dây làm dấu ghi nhớ; truyền được mười tám đời. Lời phê - Kinh Th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quốc Sử Quán Triều Nguyễn Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục Quốc Sử Quán Triều Nguyễn Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục2 Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - Tựa Tựa sách: Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục N ăm Soạn giả: Quốc Sử Quán Triều Nguyễn 1856-1881 Dịch giả: Viện Sử Học 1957-1960 Nhà xuất bản: Giáo Dục - Hà Nội 1998Chuyển sang ấn bản điện tử bởi: Lê Bắc, Công Đệ, Ngọc Thủy, 2001 Tuyết Mai, Thanh Quyên Điều hợp: Lê Bắc - bacle@hotmail.com 2001 3 Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - Tiền Biên - Quyển IKhâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục Tiền Biên Quyển thứ I Hùng Vương. Dựng nước gọi là Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu Hồng Bàng thị. Đầu là Kinh Dương Vương, tương truyền là vua trước tiên của nước Việt ta. KinhDương Vương sinh Lạc Long Quân. Hùng Vương là con Lạc Long Quân. Nguyên xưa, Đế Minh, cháu ba đời Viêm đế Thần Nông thị1, đi tuần sang Nam, đến Ngũ Lĩnh2,lấy Vụ tiên nữ, sinh con là Lộc Tục có đức tính hoàn toàn. Đế Minh yêu Lộc Tục lắm, muốn truyền ngôicho, nhưng Lộc Tục cố nhường cho anh là Nghi. Bấy giờ mới lập Đế Nghi làm vua nối ngôi, thống trịphương Bắc (Trung Quốc), phong Lộc Tục làm Kinh Dương Vương, thống trị phương Nam. Kinh Dương Vương sinh con là Sùng Lãm, gọi là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy Âu Cơ, sinhtrăm con trai. Ấy là tổ tiên của Bách Việt3, suy tôn người trưởng lên làm Hùng Vương, nối ngôi vua, dựngnước gọi là nước Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu; truyền nối mười tám đời đều gọi là Hùng Vương. Thời bấy giờ, cư dân khi xuống nước, hay bị loài giao long làm hại, Hùng Vương dạy dân lấy mựcvẽ hình loài thủy quái xăm vào mình. Từ đó mới tránh khỏi nạn. Nước ta cái tục xăm mình có lẽ bắt đầutừ đấy. Lời cẩn án - Phong Châu: Sử cũ chua tức là Bạch Hạc. Đường thư Địa lý chí chép: Phong Châu thống lĩnh năm huyện. Thái Bình hoàn vũ ký của Nhạc Sử triều Tống chép: Quận Thừa Hóa Phong Châu xưa là nước Văn Lang. Như thế thì Phong Châu tức là địa hạt phủ Vĩnh Tường4 và phủ Lâm Thao5 thuộc tỉnh Sơn Tây bây giờ. Vả lại, còn bằng cứ là huyện Sơn Vi có núi Hùng Vương6 và đền Hùng Vương7, vậy không thể riêng chỉ Bạch Hạc được. Còn Đế Minh chưa từng đi tuần sang Nam, việc bảo là lấy vợ tiên nữ thì thật là quái lạ lắm. Nhưng hẵng cứ chép lại để truyền nghi. Lời chua - Sinh trăm con trai: Sử cũ chép Lạc Long Quân lấy Âu Cơ, con gái Đế Lai, sinh được trăm con trai; tục truyền đẻ ra trăm trứng. Một hôm, Lạc Long Quân bảo Âu Cơ: Ta là loài rồng, mình là giống tiên, một người mình thủy, một người mình hỏa, xung khắc nhau, khó ở chung mãi với nhau được. Hai người bèn từ biệt nhau, chia năm mươi con theo mẹ về miền núi, chia năm mươi con theo cha về miền Nam, suy tôn người con trưởng lên làm Hùng Vương nối ngôi vua. Truyền mười tám đời: An Nam chí nguyên của Cao Hùng Trưng chép. Giao Chỉ khi chưa đặt làm quận huyện, bấy giờ có ruộng Lạc, theo nước triều lên xuống mà làm ruộng, khai khẩn ruộng ấy là Lạc dân, thống trị dân ấy là Lạc Vương, người giúp việc là1 Thần Nông thị, một vua đời thượng cổ Trung Quốc, lấy lửa tượng trưng cho đức tính mình, nên gọi là Viêm đế, bắt đầu chế cày bừa, dạy dân làm ruộng, nên gọi là Thần Nông thị. Tb.1, 14-15.2 Xem3 Xưa, đất vùng các tỉnh Giang, Chiết, Mân, Việt là chỗ Việt tộc ở, gọi là Bách Việt, như: Việt ở Chiết Giang, Mân Việt ở Phúc Kiến, Dương Việt ở Giang Tây, Nam Việt ở Quảng Đông, Lạc Việt ở Việt Nam.4 Vĩnh Tường nay thuộc Vĩnh Phúc.5 Lâm Thao nay thuộc tỉnh Phú Thọ.6 Nay ở địa phận huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ.7 Nay ở địa phận huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ. 4 Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - Tiền Biên - Quyển I Lạc Tướng: đều dùng ấn đồng thao xanh. Nước gọi là Văn Lang. Phong tục thuần hận, mộc mạc, chưa có chữ nghĩa, còn dùng lối thắt nút dây làm dấu ghi nhớ; truyền được mười tám đời. Lời phê - Kinh Th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức lịch sử lịch sử văn hóa việt nam lịch sử Việt Nam quốc sử quán triều Nguyễn lịch sử triều NguyễnTài liệu có liên quan:
-
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 228 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 162 0 0 -
Giáo trình cơ sở văn hóa Việt Nam - Trần Quốc Vương (chủ biên)
31 trang 137 0 0 -
Lịch sử văn minh thế giới: Thành tựu văn minh Ả Rập
27 trang 102 1 0 -
69 trang 95 0 0
-
82 trang 86 0 0
-
GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - THS. TRẦN ÁI KẾT - 5
24 trang 79 0 0 -
GIÁO TRÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC - TS. NGUYỄN ĐỨC BÁCH - 8
18 trang 78 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 66 0 0 -
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 64 0 0