Danh mục tài liệu

Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông

Số trang: 44      Loại file: pdf      Dung lượng: 393.89 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BGDĐT Ngày 06 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY CHẾ Thi tốt nghiệp trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BGDĐT Ngày 06 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định về thi tốt nghiệp trung học phổ thông, bao gồm:chuẩn bị cho kỳ thi; công tác đề thi; coi thi; chấm thi và phúc khảo; công nhậntốt nghiệp; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, xử lý vi phạm và khen thưởng. 2. Quy chế này áp dụng đối với trường trung học phổ thông, trường phổthông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện chương trìnhtrung học phổ thông và các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình trung học phổthông (sau đây gọi chung là trường phổ thông); tổ chức và cá nhân tham gia kỳthi. Điều 2. Mục đích, yêu cầu 1. Thi tốt nghiệp trung học phổ thông nhằm mục đích: a) Đánh giá, xác nhận trình độ của người học theo mục tiêu giáo dục saukhi học hết chương trình trung học phổ thông; b) Làm cơ sở để chuẩn bị cho người học tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộcsống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; c) Làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả dạy và học của trường phổ thông;đánh giá công tác chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục. 2. Kỳ thi phải đảm bảo các yêu cầu: nghiêm túc, an toàn, công bằng, chínhxác, đánh giá đúng trình độ người học, phản ánh đúng chất lượng dạy và học củatrường phổ thông. Điều 3. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông 1. Mỗi năm tổ chức một kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông. 2. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyếtđịnh tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần hai trong năm. Điều 4. Đối tượng và điều kiện dự thi 1. Đối tượng dự thi: 1 a) Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang học tập, sinh sống tạiViệt Nam (sau đây gọi chung là người học) đã học hết chương trình trung họcphổ thông, trong năm tổ chức kỳ thi; b) Người học đã học hết chương trình trung học phổ thông nhưng không đủđiều kiện dự thi hoặc đã dự thi nhưng chưa tốt nghiệp ở những năm trước và cácđối tượng khác được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép dự thi (sau đây gọichung là thí sinh tự do). 2. Điều kiện dự thi: a) Đối với giáo dục trung học phổ thông: - Thí sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này được công nhận đủ điều kiện dựthi, nếu: + Đã tốt nghiệp trung học cơ sở; + Đã học xong chương trình trung học phổ thông; được đánh giá, xếp loạivề hạnh kiểm và học lực ở từng lớp học; + Đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, họclực không bị xếp loại kém; + Tổng số buổi nghỉ học trong năm học lớp 12 không quá 45 buổi (nghỉmột lần hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại); + Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thờigian bị kỷ luật cấm thi; - Thí sinh tự do được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu: + Đã tốt nghiệp trung học cơ sở; + Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thờigian bị kỷ luật cấm thi; + Trường hợp không đủ điều kiện dự thi do bị xếp loại kém về học lực ởlớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường trung học phổthông nơi học lớp cuối cấp hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểmtrung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bìnhmôn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quyđịnh. b) Đối với giáo dục thường xuyên: Người học theo quy định tại khoản 1 Điều này được công nhận đủ điềukiện dự thi, nếu: - Đã tốt nghiệp trung học cơ sở; - Học hết chương trình trung học phổ thông; - Đối với người học trong các trung tâm giáo dục thường xuyên: không bịxếp loại kém về học lực ở lớp 12; nếu là người học trong diện xếp loại hạnhkiểm thì phải có thêm điều kiện hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên; không 2nghỉ quá 45 buổi học trong năm học lớp 12 (nghỉ một lần hoặc nghỉ nhiều lầncộng lại); - Đối với những người học theo hình thức tự học có hướng dẫn: không bịxếp loại kém về học lực ở lớp 12; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thờigian bị kỷ luật cấm thi; - Đăng ký dự thi và có đầy đủ hồ sơ dự thi hợp lệ theo quy định tại Điều 10và Điều 11 của Quy chế này. c) Chậm nhất trước ngày thi 10 ngày, Thủ trưởng trường phổ thông phảithông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi theo quy địnhtại các điểm a và b, khoản 2 của Điều này. Điều 5. Chương trình và nội dung thi 1. Nội dung thi nằm trong chương trình trung học phổ thông, chủ yếu làchương trình lớp 12. 2. Thí sinh tự do cũng phải thi đủ các môn thi, theo nội dung thi, hình thứcthi quy định của năm tổ chức kỳ thi. Điều 6. Môn thi và hình thức thi 1. Môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông được Bộ Giáo dục và Đào tạocông bố chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hằng năm. 2. Môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần hai (nếu có tổ chức kỳ thi lầnhai): a) Đối với giáo dục trung học phổ thông: - Thí sinh chưa tham dự kỳ thi lần 1 phải đăng ký thi tất cả các môn quyđịnh ở kỳ thi lần 1; - Thí sinh có tham dự kỳ thi lần 1 nhưng chưa tốt nghiệp: thi lại tất cả cácmôn của kỳ thi lần 1 có điểm dưới 5,0; hoặc thí sinh lựa chọn, đăng ký chỉ thi lạimột số môn có điểm dưới 5,0. b) Đối với giáo dục thường xuyên: - Thí sinh chưa tham dự kỳ ...