quy hoạch phát triển hệ thống điện, chương 11
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.20 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các phương pháp đáng giá dự án đầu tư thường dựa trên cơ sở của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Các tiêu chuẩn đáng giá dự án đầu tư là cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Các tc đánh giá đều phải giả đáp được 2 vấn đề : - Dự án đầu tư đề xuát có lợi hay ko ? - Thứ tự ư tiên của các dự án đầu tư Hiện nay người ta thường sử dụng 4 pp để đánh giá dự án đầu tư tương ứng với 4 chỉ tiêu :...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
quy hoạch phát triển hệ thống điện, chương 11 Chương 11 : trình bày các phương pháp đánh giá dự án đầu tư Các phương pháp đáng giá dự án đầu tư thường dựa trên cơ sở của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Các tiêu chuẩn đáng giá dự án đầu tư là cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Các tc đánh giá đều phải giả đáp được 2 vấn đề : - Dự án đầu tư đề xuát có lợi hay ko ? - Thứ tự ư tiên của các dự án đầu tư Hiện nay người ta thường sử dụng 4 pp để đánh giá dự án đầu tư tương ứng với 4 chỉ tiêu : chỉ tiêu quy đổi về giá trị hiện tại của lãi ròng (NPV), chỉ tiêu tỷ số hiệu quả so với chi phí (B/C), chỉ tiêu chu kỳ hoàn vốn vay (pay- back period) và chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội tại (IRR) Nội dung của các pp đều gồm các bước như sau : - Liệt kê các phương án có thể - Xác định thời kỳ phân tích - Thành lập biểu đồ dòng tiền tệ cho từng pa - Tính giá trị theo thời gian của tiền tệ - lựa chọn pp phân tích -Tính toán ss các pa - Phân tích độ nhạy - Lựa chọn pa tối ưu 1. PP giá trị tương đương (NPV) : pp gttd là pp sử dụng chỉ tiêu giá trị quy đổi về hiện tại của lãi ròng NPV để đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư Trong trường hợp chung , khi lợi nhuận và chi phí hàng năm là bất kỳ thì n Bi C i giá trị NPV được tính theo công thức : NPVr0 P (1) i 0 (1 r) i Trong trường hợp riên nếu hiệu số giữa lợi nhuận và chi phí hàng năm là như nhau và bằng A thì NPV có thể tình theo công thức : (1 r) n 1 NPVr0 P A n (2) r(1 r) Trong trường hợp tông quát nếu như hiệu số thu chi hàng năm vẫn là giá trị không đổi A và tại một số năm nào đó có thêm những khoản thi chi đột xuất BiDX và CiDX thì ta có thể áp dụng công thức : 1 (1 r) n 1 n B iDX C iDX NPVr0 P A n (3) r(1 r) i 0 (1 r) i 1.1 Sử dụng NPV để đánh giá một dự án về mựt kinh tế : Để đánh giá một dự án về mặt kinh tế , đầu tiên ta phải đi tính NPV của dự án theo chỉ tiêu (1),, nếu NPV >0 thì về mặt kt dự án sẽ mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, ta nói dự án đáng giá, ngược lại nếu NPV < 0 thì dự án sẽ làm thiệt hại chi chủ đầu tư Như vậy sau khi tính được NPV ta đã có the biết được dự án có mang lại lợi ích về mạt kt hay ko, nếu ko đáng giá thì cần loại bỏ ngay hoặc thay đổi các thông số để NPV > 0 1.2 Sử dụng NPB để ss các pa : Khi ss 2 pa có thể xảy ra các trường hợp sau : - TH1 : khi nguồn vốn là hạn chế Ta thấy rănngf ko nhát thiết phải sử dụng hết tổng số vốn đầu tưmiễn cho thu được NPV max và nhát thiết loại bỏ các pa có NPV < 0 - TH2 : khi ss các pa loại trừ lẫn nhau Trong nhiều th các pa được xem xét có tính đối khàng loại trừ lẫn nhau, ta chỉ có thể chọn mọt trong các pa đó, tiêu chuẩn ở đây cũng là giá trị NPV max Chú ý : Trong th khi ss các pa có đời sống khác nhau, ta phải quy đổi về cùng một mốc thời gian ( kể cả tuổi thọ) để ss Ưu : - Tính toán dễ dàng - Tính tới toàn bộ thời gian sống của dự án và sự phan tán theo thời gian của các dòng tiền - Có tính dến sự trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh Bi Ci và r - Có tính đến rủi ro (r) - Có thể ss các pa có vốn đầu tư khác nhau ma ko càn hiệu chỉnh Nhược : - Coi lãi suất được nhạ, phải tra và tính toán la như nhau - Kết quả của pa phụ thuộc rất nhiều vào r - Tạo lợi thế cho những pa có vốn đầu tư ban đầu thấp, thời gian ngắn - Trong th các dự án có tuỏi thọ kt khác nhau pp NPV áp dụng theo kiểu đơn thuần ko phải là 1 tiêu chuẩn tốt để đánh giá và lựa chọn đầu tư 2. PP hệ số hoàn vốn nội tại ( IRR) : 2 Đây là pp được sử dụng khá phỏ biến hiện nay, hệ số hoàn vốn nội tại IRR là đậi lượng được tính đổi theo một hệ số nào đó. Đó chính là mức lãi suất r* mà nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để quy đổi dòng tiền tệ của pa về giá trị hiện tại của lãi ròng thì : NPV B C n NPV i * ii 0 0 r* i 0 (1 r ) Tức là khi đó (ứng với hệ số hoàn vốn nội tại IRR = r* ) giá trị quy về hiện tại của thu nhập BVP sẽ cân bằng với IRR giá r trị quy về hiện tại của chi phí CVP, -1 0 điểm r* đó được gọi là điểm hoà vốn (hv). Như vậy IRR được xác định theop biểu thức : n Bi C i NPVr0* 0 i 0 (1 IRR) i IRR có thể hiểu là mức thu lợi trung bình hàng năm tính theo kiểu lãi ghép sau cả vòng đời dự án đã thu được và do nội pa sinh ra Xét sự đáng giá của pa : Đối với dự án độc lập sau khi xác định IRR , ta có thể ss giữa IRR với hệ số hoàn vốn nội tại chuẩn rch (còn được g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
quy hoạch phát triển hệ thống điện, chương 11 Chương 11 : trình bày các phương pháp đánh giá dự án đầu tư Các phương pháp đáng giá dự án đầu tư thường dựa trên cơ sở của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Các tiêu chuẩn đáng giá dự án đầu tư là cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Các tc đánh giá đều phải giả đáp được 2 vấn đề : - Dự án đầu tư đề xuát có lợi hay ko ? - Thứ tự ư tiên của các dự án đầu tư Hiện nay người ta thường sử dụng 4 pp để đánh giá dự án đầu tư tương ứng với 4 chỉ tiêu : chỉ tiêu quy đổi về giá trị hiện tại của lãi ròng (NPV), chỉ tiêu tỷ số hiệu quả so với chi phí (B/C), chỉ tiêu chu kỳ hoàn vốn vay (pay- back period) và chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội tại (IRR) Nội dung của các pp đều gồm các bước như sau : - Liệt kê các phương án có thể - Xác định thời kỳ phân tích - Thành lập biểu đồ dòng tiền tệ cho từng pa - Tính giá trị theo thời gian của tiền tệ - lựa chọn pp phân tích -Tính toán ss các pa - Phân tích độ nhạy - Lựa chọn pa tối ưu 1. PP giá trị tương đương (NPV) : pp gttd là pp sử dụng chỉ tiêu giá trị quy đổi về hiện tại của lãi ròng NPV để đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư Trong trường hợp chung , khi lợi nhuận và chi phí hàng năm là bất kỳ thì n Bi C i giá trị NPV được tính theo công thức : NPVr0 P (1) i 0 (1 r) i Trong trường hợp riên nếu hiệu số giữa lợi nhuận và chi phí hàng năm là như nhau và bằng A thì NPV có thể tình theo công thức : (1 r) n 1 NPVr0 P A n (2) r(1 r) Trong trường hợp tông quát nếu như hiệu số thu chi hàng năm vẫn là giá trị không đổi A và tại một số năm nào đó có thêm những khoản thi chi đột xuất BiDX và CiDX thì ta có thể áp dụng công thức : 1 (1 r) n 1 n B iDX C iDX NPVr0 P A n (3) r(1 r) i 0 (1 r) i 1.1 Sử dụng NPV để đánh giá một dự án về mựt kinh tế : Để đánh giá một dự án về mặt kinh tế , đầu tiên ta phải đi tính NPV của dự án theo chỉ tiêu (1),, nếu NPV >0 thì về mặt kt dự án sẽ mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, ta nói dự án đáng giá, ngược lại nếu NPV < 0 thì dự án sẽ làm thiệt hại chi chủ đầu tư Như vậy sau khi tính được NPV ta đã có the biết được dự án có mang lại lợi ích về mạt kt hay ko, nếu ko đáng giá thì cần loại bỏ ngay hoặc thay đổi các thông số để NPV > 0 1.2 Sử dụng NPB để ss các pa : Khi ss 2 pa có thể xảy ra các trường hợp sau : - TH1 : khi nguồn vốn là hạn chế Ta thấy rănngf ko nhát thiết phải sử dụng hết tổng số vốn đầu tưmiễn cho thu được NPV max và nhát thiết loại bỏ các pa có NPV < 0 - TH2 : khi ss các pa loại trừ lẫn nhau Trong nhiều th các pa được xem xét có tính đối khàng loại trừ lẫn nhau, ta chỉ có thể chọn mọt trong các pa đó, tiêu chuẩn ở đây cũng là giá trị NPV max Chú ý : Trong th khi ss các pa có đời sống khác nhau, ta phải quy đổi về cùng một mốc thời gian ( kể cả tuổi thọ) để ss Ưu : - Tính toán dễ dàng - Tính tới toàn bộ thời gian sống của dự án và sự phan tán theo thời gian của các dòng tiền - Có tính dến sự trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh Bi Ci và r - Có tính đến rủi ro (r) - Có thể ss các pa có vốn đầu tư khác nhau ma ko càn hiệu chỉnh Nhược : - Coi lãi suất được nhạ, phải tra và tính toán la như nhau - Kết quả của pa phụ thuộc rất nhiều vào r - Tạo lợi thế cho những pa có vốn đầu tư ban đầu thấp, thời gian ngắn - Trong th các dự án có tuỏi thọ kt khác nhau pp NPV áp dụng theo kiểu đơn thuần ko phải là 1 tiêu chuẩn tốt để đánh giá và lựa chọn đầu tư 2. PP hệ số hoàn vốn nội tại ( IRR) : 2 Đây là pp được sử dụng khá phỏ biến hiện nay, hệ số hoàn vốn nội tại IRR là đậi lượng được tính đổi theo một hệ số nào đó. Đó chính là mức lãi suất r* mà nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để quy đổi dòng tiền tệ của pa về giá trị hiện tại của lãi ròng thì : NPV B C n NPV i * ii 0 0 r* i 0 (1 r ) Tức là khi đó (ứng với hệ số hoàn vốn nội tại IRR = r* ) giá trị quy về hiện tại của thu nhập BVP sẽ cân bằng với IRR giá r trị quy về hiện tại của chi phí CVP, -1 0 điểm r* đó được gọi là điểm hoà vốn (hv). Như vậy IRR được xác định theop biểu thức : n Bi C i NPVr0* 0 i 0 (1 IRR) i IRR có thể hiểu là mức thu lợi trung bình hàng năm tính theo kiểu lãi ghép sau cả vòng đời dự án đã thu được và do nội pa sinh ra Xét sự đáng giá của pa : Đối với dự án độc lập sau khi xác định IRR , ta có thể ss giữa IRR với hệ số hoàn vốn nội tại chuẩn rch (còn được g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quy hoạch hệ thống điện dự án đầu tư nguồn năng lượng nhiệt lượng khai thác dầu dầu mỏ nhà máy điện suất tiêu hao sản xuất điện năngTài liệu có liên quan:
-
96 trang 319 0 0
-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH MEN SHIJAR
63 trang 274 0 0 -
47 trang 264 0 0
-
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 240 0 0 -
Luận văn đề tài : Thiết kế phần điện áp một chiều cho bộ UPS, công suất 4KVA, điện áp ra 110KV
89 trang 225 0 0 -
Luận văn: Thiết kế, xây dựng hệ thống phun sương làm mát tự động
68 trang 221 0 0 -
Giáo trình Quản lý dự án đầu tư - TS. Từ Quang Phương
303 trang 215 1 0 -
4 trang 213 0 0
-
Đề tài: Thiết kế nhà máy điện công suất 400MW
87 trang 196 0 0 -
Bài thuyết trình đề tài: Lập dự án đầu tư
42 trang 196 0 0