
Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 65.50 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước QUYẾT ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 38/2007/QĐ-NHNN NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ NGÂN HÀNG THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sungmột số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt độngthanh tóan qua Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mãtổ chức phát hành thẻ ngân hàng”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngânhàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức phát hành thẻchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Phùng Khắc Kế QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ NGÂN HÀNG Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức pháthành thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là mã BIN) của các tổ chức phát hành thẻ tại ViệtNam. 2. Việc cấp, sử dụng và quản lý mã BIN của tổ chức thẻ quốc tế đối với tổ chứcphát hành thẻ tại Việt Nam có nghiệp vụ phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻquốc tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp, sửdụng và quản lý mã BIN. Điều 3. Sử dụng mã BIN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý cấp mã BIN theo Quy chế này cho các loạithẻ sau: 1. Thẻ do tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Thẻ do tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành (ngoại trừ thẻ mangthương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế) để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 4. Đối tượng được cấp mã BIN Đối tượng được cấp mã BIN là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chứctín dụng hợp tác và các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hànhthẻ ngân hàng (gọi chung là tổ chức phát hành thẻ) theo quy định tại Điều 9 Quy chế pháthành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hànhkèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thống đốcNgân hàng Nhà nước. Điều 5. Kết cấu mã BIN 2 1. Mã BIN là một dãy số có 6 chữ số theo chuẩn ISO/IEC 7812-1:2006(E) của Tổchức Tiêu chuẩn Quốc tế và Tổ chức Kỹ thuật điện Quốc tế ban hành năm 2006, có địnhdạng 9704xx, trong đó: a) 04 chữ số đầu tiên của mã BIN phản ánh mã quốc gia của tổ chức phát hành thẻthực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ tại Việt Nam. b) 02 chữ số cuối cùng bắt đầu từ số 00 cho đến số 99 do Ngân hàng Nhà nước ViệtNam quy định cho từng tổ chức phát hành thẻ. 2. Trường hợp kho số (100 số) theo chuẩn ISO/IEC 7812-1: 2006(E) quy định tạiKhoản 1 Điều này, được cấp hết cho các tổ chức phát hành thẻ, Thống đốc Ngân hàngNhà nước sẽ quy định kết cấu mã BIN mới phù hợp với điều kiện cấp, sử dụng và quản lýmã BIN tại thời điểm đó. Điều 6. Thủ tục cấp mã BIN 1. Khi có nhu cầu được cấp mã BIN, Tổ chức phát hành thẻ phải gửi đến Ngânhàng Nhà nước Việt Nam (Ban Thanh toán) bộ hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp mã BIN theo Mẫu số 01; b) 01 bản sao giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức phát hành thẻ là tổchức tín dụng hoặc giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức phát hành thẻkhông phải là tổ chức tín dụng. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ,Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ. Điều 7. Quản lý mã BIN 1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ cấp 01 mã BIN duy nhất cho mỗi tổ chứcphát hành thẻ thuộc đối tượng được cấp mã BIN. Tổ chức phát hành thẻ được phép sửdụng các chữ số sau mã số BIN để phân biệt loại sản phẩm, dịch vụ, công nghệ thẻ hoặcvị trí địa lý. 2. Tổ chức phát hành thẻ có sự thay đổi tên giao dịch vẫn được sử dụng mã BINhiện hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, nhưng phải có văn bản gửi Ngân hàngNhà nước Việt Nam để thông báo về sự thay đổi tên gọi của đơn vị mình. 3. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻphải có trách nhiệm đưa mã BIN vào sử dụng. Nếu tổ chức phát hành thẻ không sử dụngmã BIN theo thời hạn quy định trên thì phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(Ban Thanh toán) đề nghị gia hạn. Thời hạn gia hạn tối đa là 90 ngày kể từ ngày Ngânhàng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước QUYẾT ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 38/2007/QĐ-NHNN NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ NGÂN HÀNG THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sungmột số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt độngthanh tóan qua Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mãtổ chức phát hành thẻ ngân hàng”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngânhàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức phát hành thẻchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Phùng Khắc Kế QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ NGÂN HÀNG Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức pháthành thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là mã BIN) của các tổ chức phát hành thẻ tại ViệtNam. 2. Việc cấp, sử dụng và quản lý mã BIN của tổ chức thẻ quốc tế đối với tổ chứcphát hành thẻ tại Việt Nam có nghiệp vụ phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻquốc tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp, sửdụng và quản lý mã BIN. Điều 3. Sử dụng mã BIN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý cấp mã BIN theo Quy chế này cho các loạithẻ sau: 1. Thẻ do tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Thẻ do tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành (ngoại trừ thẻ mangthương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế) để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 4. Đối tượng được cấp mã BIN Đối tượng được cấp mã BIN là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chứctín dụng hợp tác và các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hànhthẻ ngân hàng (gọi chung là tổ chức phát hành thẻ) theo quy định tại Điều 9 Quy chế pháthành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hànhkèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thống đốcNgân hàng Nhà nước. Điều 5. Kết cấu mã BIN 2 1. Mã BIN là một dãy số có 6 chữ số theo chuẩn ISO/IEC 7812-1:2006(E) của Tổchức Tiêu chuẩn Quốc tế và Tổ chức Kỹ thuật điện Quốc tế ban hành năm 2006, có địnhdạng 9704xx, trong đó: a) 04 chữ số đầu tiên của mã BIN phản ánh mã quốc gia của tổ chức phát hành thẻthực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ tại Việt Nam. b) 02 chữ số cuối cùng bắt đầu từ số 00 cho đến số 99 do Ngân hàng Nhà nước ViệtNam quy định cho từng tổ chức phát hành thẻ. 2. Trường hợp kho số (100 số) theo chuẩn ISO/IEC 7812-1: 2006(E) quy định tạiKhoản 1 Điều này, được cấp hết cho các tổ chức phát hành thẻ, Thống đốc Ngân hàngNhà nước sẽ quy định kết cấu mã BIN mới phù hợp với điều kiện cấp, sử dụng và quản lýmã BIN tại thời điểm đó. Điều 6. Thủ tục cấp mã BIN 1. Khi có nhu cầu được cấp mã BIN, Tổ chức phát hành thẻ phải gửi đến Ngânhàng Nhà nước Việt Nam (Ban Thanh toán) bộ hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp mã BIN theo Mẫu số 01; b) 01 bản sao giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức phát hành thẻ là tổchức tín dụng hoặc giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức phát hành thẻkhông phải là tổ chức tín dụng. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ,Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ. Điều 7. Quản lý mã BIN 1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ cấp 01 mã BIN duy nhất cho mỗi tổ chứcphát hành thẻ thuộc đối tượng được cấp mã BIN. Tổ chức phát hành thẻ được phép sửdụng các chữ số sau mã số BIN để phân biệt loại sản phẩm, dịch vụ, công nghệ thẻ hoặcvị trí địa lý. 2. Tổ chức phát hành thẻ có sự thay đổi tên giao dịch vẫn được sử dụng mã BINhiện hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, nhưng phải có văn bản gửi Ngân hàngNhà nước Việt Nam để thông báo về sự thay đổi tên gọi của đơn vị mình. 3. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻphải có trách nhiệm đưa mã BIN vào sử dụng. Nếu tổ chức phát hành thẻ không sử dụngmã BIN theo thời hạn quy định trên thì phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(Ban Thanh toán) đề nghị gia hạn. Thời hạn gia hạn tối đa là 90 ngày kể từ ngày Ngânhàng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản luật ngân hàng tín dụng Bộ thương mại quản lý tài chính Quyết định 38/2007/QĐ-NHNNTài liệu có liên quan:
-
2 trang 513 0 0
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 419 0 0 -
6 trang 387 0 0
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 385 0 0 -
15 trang 371 0 0
-
Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả: Nhìn từ Hàn Quốc
8 trang 362 0 0 -
2 trang 352 0 0
-
26 trang 346 2 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 332 0 0 -
62 trang 327 0 0
-
2 trang 312 0 0
-
2 trang 302 0 0
-
2 trang 299 0 0
-
DECREE No. 109-2007-ND-CP FROM GOVERNMENT
30 trang 258 0 0 -
7 trang 250 0 0
-
21 trang 229 0 0
-
14 trang 220 0 0
-
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn
11 trang 219 0 0 -
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất
9 trang 211 0 0 -
Nghịđịnhsố 67/2019/NĐ-CP: Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
17 trang 211 0 0