Quyết định số 1000/QĐ-UBND
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 246.72 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quyết định số 1000/QĐ-UBND về việc phê duyệt định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 1000/QĐ-UBND ỦY BAN NHÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM DÂN TỈNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUẢNG BÌNH ------- -----Số: 1000/QĐ-UBND Đồng Hới, ngày 14 tháng 5 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CHA LO ĐẾN NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNHCăn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/3/2008 quy định về khucông nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;Căn cứ Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phêduyệt Đề án Quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm2020;Căn cứ Quyết định 137/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập khukinh tế và áp dụng chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;Căn cứ Quyết định số 3681/QĐ-UB ngày 02/11/2004 của UBND tỉnh về việc phê duyệtđề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng Đề án Định hướng phát triển KhuKTCK Quốc tế Cha Lo;Xét tờ trình số 15/TT-BQL ngày 31/3/2008 của BQL Khu KTCK Cha Lo, kèm theo Đề án:Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo đến năm 2020;Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số: 431/KHĐT-KTĐN ngày 9tháng 5 năm 2008, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo đến năm2020 với những nội dung chủ yếu như sau:I. PHẠM VI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU:Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo bao gồm 6 xã thuộc huyện Minh Hoá là: Dân Hoá,Trọng Hoá, Hoá Thanh, Hoá Phúc, Hồng Hoá, Hoá Tiến với tổng diện tích tự nhiên là537,7 km2.II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:1. Quan điểm phát triển.- Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tếquốc tế; thích ứng với môi trường hợp tác và cạnh tranh phù hợp và gắn kết chặt chẽ vớisự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là với hành lang kinh tế Quốc lộ12A, hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh, Khu kinh tế tổng hợp Hòn La; phù hợpvới sự phát triển của vùng Bắc Trung Bộ và hành lang kinh tế Đông Tây; đảm bảo liênkết, hợp tác với các khu kinh tế cửa khẩu trong khu vực như Lao Bảo, Cầu Treo và Khukinh tế tổng hợp Vũng Áng.- Xây dựng và phát triển Khu KTCK Quốc tế Cha Lo một cách toàn diện trở thành trungtâm kinh tế và đô thị phía Tây của tỉnh; là đầu mối trung chuyển, trung tâm xuất nhậphàng hoá và dịch vụ; gắn việc phát triển kinh tế với việc phân bố lại lao động, dân cưtrong các ngành kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.- Cơ chế chính sách và môi trường đầu tư phải thực thông thoáng để tạo điều kiện thuậnlợi nhất cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất,kinh doanh.- Phát triển Khu KTCK Quốc tế Cha Lo đảm bảo hiệu quả tổng hợp về kinh tế, chính trị,an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường; đảm bảo tăng cường, củng cố và phát triển quanhệ đối ngoại với các nước trong khu vực và quốc tế, đặc biệt là với nước CHDCND Lào.2. Mục tiêu phát triển.a) Mục tiêu tổng quát.Xây dựng Khu KTCK Quốc tế Cha Lo đa ngành đa chức năng, trở thành khu vực độnglực, trung tâm liên kết trên hành lang kinh tế Đông Tây để lôi kéo sự phát triển kinh tế -xã hội vùng phía Tây của tỉnh, trở thành trung tâm thương mại dịch vụ với kết cấu hạtầng tương đối đồng bộ, hiện đại, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có các cơchế chính sách khuyến khích và ưu đãi, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa miềnnúi, vùng cao với vùng đồng bằng và đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH củatỉnh, bảo vệ chủ quyền yêng lãnh thổ và an ninh biên giới.b) Mục tiêu cụ thể.- Phấn đấu GDP tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006 - 2020 là 15 - 15,5%, trong đó thờikỳ 2006 - 2010: 14,5 - 15% và thời kỳ 2011 - 2020: 15,5 - 16%.- Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng mạnh tỷ trọng các khu vựccông nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010tỷ trọng khu vực nông nghiệp đạt 30-35%, khu vực công nghiệp và dịch vụ đạt 65-70%.Đến năm 2015 tỷ trọng khu vực nông nghiệp còn 24-28%, khu vực công nghiệp và dịchvụ tăng lên 72-76%. Đến năm 2020 tỷ trọng khu vực nông nghiệp còn 15-20%, khu vựccông nghiệp và dịch vụ tăng lên 80-85%.- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 bằng 0,75 - 0,8 lần, đến năm 2015 bằng 1 lầnvà đến năm 2020 bằng 1,2 - 1,3 lần mức thu nhập bình quân của toàn tỉnh.- Phấn đấu đến năm 2010 đạt mục tiêu: 100% số xã đạt chuẩn phổ cập THCS, 75-80%trạm y tế đạt chuẩn; 100% trạm y tế xã có bác sĩ, 80-85% số xã có bưu điện văn hoá xã,giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 3 - 4%/năm, giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,4 - 0,5%o. Đếnnăm 2020 có 40% lao động trong độ tuổi được đào tạo, bình quân hàng năm giảm tỷ lệ hộnghèo 2 - 3%, giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,3 - 0,4%o, có 90% hộ nông thôn được dùngnước hợp vệ sinh, trên 90% hộ được xem truyền hình và nghe đài, 100% trạm y tế đạtchuẩn.III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC CHỦ YẾU.1. Định hướng phát triển thương mại - dịch vụ:- Cần khai thác những lợi thế, phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng ngàycàng cao hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Mở rộng mạng lưới thương mại trongvùng nhất là ở các cụm kinh tế xã hội, các nút giao thông thuận lợi để phát triển thươngmại dịch vụ, đảm bảo cung ứng đáy đủ hàng hoá và dịch vụ cho nhân dân trong vùng.Đầu tư xây dựng các khu bảo thuế, cửa hàng miễn thuế, trung tâm thương mại tại khutrung tâm theo quy hoạch để đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong vùng. Củng cố và đưa vàohoạt động chợ trung tâm cửa khẩu. Đến năm 2015 cải tạo và nâng cấp các chợ hiện có ởcác thị tứ, trung tâm xã, phấn đấu đến năm 2020 nâng cấp chợ trung tâm lên loại 1, chợHoá Tiến lên loại 2 để ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 1000/QĐ-UBND ỦY BAN NHÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM DÂN TỈNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUẢNG BÌNH ------- -----Số: 1000/QĐ-UBND Đồng Hới, ngày 14 tháng 5 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CHA LO ĐẾN NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNHCăn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/3/2008 quy định về khucông nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;Căn cứ Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phêduyệt Đề án Quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm2020;Căn cứ Quyết định 137/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập khukinh tế và áp dụng chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;Căn cứ Quyết định số 3681/QĐ-UB ngày 02/11/2004 của UBND tỉnh về việc phê duyệtđề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng Đề án Định hướng phát triển KhuKTCK Quốc tế Cha Lo;Xét tờ trình số 15/TT-BQL ngày 31/3/2008 của BQL Khu KTCK Cha Lo, kèm theo Đề án:Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo đến năm 2020;Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số: 431/KHĐT-KTĐN ngày 9tháng 5 năm 2008, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo đến năm2020 với những nội dung chủ yếu như sau:I. PHẠM VI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU:Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo bao gồm 6 xã thuộc huyện Minh Hoá là: Dân Hoá,Trọng Hoá, Hoá Thanh, Hoá Phúc, Hồng Hoá, Hoá Tiến với tổng diện tích tự nhiên là537,7 km2.II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:1. Quan điểm phát triển.- Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tếquốc tế; thích ứng với môi trường hợp tác và cạnh tranh phù hợp và gắn kết chặt chẽ vớisự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là với hành lang kinh tế Quốc lộ12A, hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh, Khu kinh tế tổng hợp Hòn La; phù hợpvới sự phát triển của vùng Bắc Trung Bộ và hành lang kinh tế Đông Tây; đảm bảo liênkết, hợp tác với các khu kinh tế cửa khẩu trong khu vực như Lao Bảo, Cầu Treo và Khukinh tế tổng hợp Vũng Áng.- Xây dựng và phát triển Khu KTCK Quốc tế Cha Lo một cách toàn diện trở thành trungtâm kinh tế và đô thị phía Tây của tỉnh; là đầu mối trung chuyển, trung tâm xuất nhậphàng hoá và dịch vụ; gắn việc phát triển kinh tế với việc phân bố lại lao động, dân cưtrong các ngành kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.- Cơ chế chính sách và môi trường đầu tư phải thực thông thoáng để tạo điều kiện thuậnlợi nhất cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất,kinh doanh.- Phát triển Khu KTCK Quốc tế Cha Lo đảm bảo hiệu quả tổng hợp về kinh tế, chính trị,an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường; đảm bảo tăng cường, củng cố và phát triển quanhệ đối ngoại với các nước trong khu vực và quốc tế, đặc biệt là với nước CHDCND Lào.2. Mục tiêu phát triển.a) Mục tiêu tổng quát.Xây dựng Khu KTCK Quốc tế Cha Lo đa ngành đa chức năng, trở thành khu vực độnglực, trung tâm liên kết trên hành lang kinh tế Đông Tây để lôi kéo sự phát triển kinh tế -xã hội vùng phía Tây của tỉnh, trở thành trung tâm thương mại dịch vụ với kết cấu hạtầng tương đối đồng bộ, hiện đại, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có các cơchế chính sách khuyến khích và ưu đãi, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa miềnnúi, vùng cao với vùng đồng bằng và đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH củatỉnh, bảo vệ chủ quyền yêng lãnh thổ và an ninh biên giới.b) Mục tiêu cụ thể.- Phấn đấu GDP tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006 - 2020 là 15 - 15,5%, trong đó thờikỳ 2006 - 2010: 14,5 - 15% và thời kỳ 2011 - 2020: 15,5 - 16%.- Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng mạnh tỷ trọng các khu vựccông nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010tỷ trọng khu vực nông nghiệp đạt 30-35%, khu vực công nghiệp và dịch vụ đạt 65-70%.Đến năm 2015 tỷ trọng khu vực nông nghiệp còn 24-28%, khu vực công nghiệp và dịchvụ tăng lên 72-76%. Đến năm 2020 tỷ trọng khu vực nông nghiệp còn 15-20%, khu vựccông nghiệp và dịch vụ tăng lên 80-85%.- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 bằng 0,75 - 0,8 lần, đến năm 2015 bằng 1 lầnvà đến năm 2020 bằng 1,2 - 1,3 lần mức thu nhập bình quân của toàn tỉnh.- Phấn đấu đến năm 2010 đạt mục tiêu: 100% số xã đạt chuẩn phổ cập THCS, 75-80%trạm y tế đạt chuẩn; 100% trạm y tế xã có bác sĩ, 80-85% số xã có bưu điện văn hoá xã,giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 3 - 4%/năm, giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,4 - 0,5%o. Đếnnăm 2020 có 40% lao động trong độ tuổi được đào tạo, bình quân hàng năm giảm tỷ lệ hộnghèo 2 - 3%, giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,3 - 0,4%o, có 90% hộ nông thôn được dùngnước hợp vệ sinh, trên 90% hộ được xem truyền hình và nghe đài, 100% trạm y tế đạtchuẩn.III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC CHỦ YẾU.1. Định hướng phát triển thương mại - dịch vụ:- Cần khai thác những lợi thế, phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng ngàycàng cao hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Mở rộng mạng lưới thương mại trongvùng nhất là ở các cụm kinh tế xã hội, các nút giao thông thuận lợi để phát triển thươngmại dịch vụ, đảm bảo cung ứng đáy đủ hàng hoá và dịch vụ cho nhân dân trong vùng.Đầu tư xây dựng các khu bảo thuế, cửa hàng miễn thuế, trung tâm thương mại tại khutrung tâm theo quy hoạch để đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong vùng. Củng cố và đưa vàohoạt động chợ trung tâm cửa khẩu. Đến năm 2015 cải tạo và nâng cấp các chợ hiện có ởcác thị tứ, trung tâm xã, phấn đấu đến năm 2020 nâng cấp chợ trung tâm lên loại 1, chợHoá Tiến lên loại 2 để ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản luật luật xuất nhập khẩu bộ tài chính bộ công thương Quyết định số 1000/QĐ-UBNDTài liệu có liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 422 0 0 -
6 trang 389 0 0
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 385 0 0 -
4 trang 375 0 0
-
15 trang 375 0 0
-
2 trang 356 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 335 0 0 -
62 trang 327 0 0
-
4 trang 326 0 0
-
THÔNG TƯ về sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
22 trang 318 0 0