Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 204.96 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010; Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH NGHỆ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Số: 14/2013/QĐ-UBND Nghệ An, ngày 05 tháng 02 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ ANCăn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thihành một số điều của Luật Khoáng sản;Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 Chính phủ về quy định đấu giáquyền khai thác khoáng sản;Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việcphê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Chỉ thị số02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lýnhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 232/TTr-STNMT-KS ngày 22/01/2013, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhànước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấptỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịutrách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hồ Đức Phớc QUY CHẾPHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN(Ban hành theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhQuy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì vàphối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhànước về khoáng sản và các vấn đề liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnhNghệ An.Điều 2. đối tượng áp dụngQuy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, SởVăn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xãhội, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan, Công an tỉnh, BanQuản lý Khu kinh tế Đông Nam, UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường,thị trấn (gọi chung là các cơ quan tham gia phối hợp).Điều 3. Mục tiêu phối hợp1. Đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh gọn thủ tục hành chính lĩnh vực khoáng sản, đảmbảo tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân, cơ quan chủ trì thựchiện thủ tục hành chính và cơ quan tham gia phối hợp; tạo điệu kiện thuận lợi cho cáctổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động khoáng sản;2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lýnhà nước về tài nguyên khoáng sản;3. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng, kịp thời, không gây cản trở trong việc thựchiện nhiệm vụ được giao, không tạo ra kẽ hở trong quản lý nhà nước về tài nguyênkhoáng sản gây thất thoát về tài nguyên khoáng sản và nguồn thu cho ngân sách nhànước;4. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững ngành khai khoáng; khai khoáng đi đôi vớibảo vệ môi trường, môi sinh, di tích, danh lam, danh thắng, bảo vệ an ninh, quốcphòng;5. Tăng cường việc hỗ trợ về chuyên môn, chuyên ngành và cung cấp trao đổi thôngtin nhằm thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản hiệu quả, toàn diện, gắn liền vớitrách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị vàUBND các xã, phường, thị trấn.Điều 4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp1. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịutrách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan phối hợp, nội dung thông tin phải bảođảm chính xác, đầy đủ và kịp thời;2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước có thể áp dụng mộttrong các phương thức phối hợp: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chứcđoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên cơ quan;3. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác,điều tra liên cơ quan thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cầntham gia với cơ quan chủ trì, đồng thời cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu tráchnhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia.Chương II TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUANĐiều 5. Trách nhiệm chung1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đề nghịbằng văn bản (trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp thủ trưởng cơ quan phối hợp) đểyêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp;2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyênngành liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên quancho cơ quan chủ trì, việc cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 10 ngàykể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu (trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằngvăn bản khẩn, hỏa tốc, công điện,... hoặc có thời hạn tại văn bản của cơ quan cấp trên thì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH NGHỆ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Số: 14/2013/QĐ-UBND Nghệ An, ngày 05 tháng 02 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ ANCăn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thihành một số điều của Luật Khoáng sản;Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 Chính phủ về quy định đấu giáquyền khai thác khoáng sản;Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việcphê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Chỉ thị số02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lýnhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 232/TTr-STNMT-KS ngày 22/01/2013, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhànước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấptỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịutrách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hồ Đức Phớc QUY CHẾPHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN(Ban hành theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhQuy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì vàphối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhànước về khoáng sản và các vấn đề liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnhNghệ An.Điều 2. đối tượng áp dụngQuy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, SởVăn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xãhội, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan, Công an tỉnh, BanQuản lý Khu kinh tế Đông Nam, UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường,thị trấn (gọi chung là các cơ quan tham gia phối hợp).Điều 3. Mục tiêu phối hợp1. Đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh gọn thủ tục hành chính lĩnh vực khoáng sản, đảmbảo tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân, cơ quan chủ trì thựchiện thủ tục hành chính và cơ quan tham gia phối hợp; tạo điệu kiện thuận lợi cho cáctổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động khoáng sản;2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lýnhà nước về tài nguyên khoáng sản;3. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng, kịp thời, không gây cản trở trong việc thựchiện nhiệm vụ được giao, không tạo ra kẽ hở trong quản lý nhà nước về tài nguyênkhoáng sản gây thất thoát về tài nguyên khoáng sản và nguồn thu cho ngân sách nhànước;4. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững ngành khai khoáng; khai khoáng đi đôi vớibảo vệ môi trường, môi sinh, di tích, danh lam, danh thắng, bảo vệ an ninh, quốcphòng;5. Tăng cường việc hỗ trợ về chuyên môn, chuyên ngành và cung cấp trao đổi thôngtin nhằm thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản hiệu quả, toàn diện, gắn liền vớitrách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị vàUBND các xã, phường, thị trấn.Điều 4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp1. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịutrách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan phối hợp, nội dung thông tin phải bảođảm chính xác, đầy đủ và kịp thời;2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước có thể áp dụng mộttrong các phương thức phối hợp: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chứcđoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên cơ quan;3. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác,điều tra liên cơ quan thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cầntham gia với cơ quan chủ trì, đồng thời cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu tráchnhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia.Chương II TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUANĐiều 5. Trách nhiệm chung1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đề nghịbằng văn bản (trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp thủ trưởng cơ quan phối hợp) đểyêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp;2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyênngành liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên quancho cơ quan chủ trì, việc cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 10 ngàykể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu (trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằngvăn bản khẩn, hỏa tốc, công điện,... hoặc có thời hạn tại văn bản của cơ quan cấp trên thì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản lý nhà nước văn bản pháp luật quy phạm pháp luật xử phạt pháp lý hành chính nhà nước bộ máy hành chínhTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 1057 4 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 427 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 409 0 0 -
Thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo đối với cáo hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực y tế
10 trang 384 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 343 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 331 0 0 -
2 trang 301 0 0
-
17 trang 285 0 0
-
197 trang 283 0 0
-
3 trang 282 6 0