Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 203.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
QUYẾT ĐỊNHBAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Đà Nẵng, ngày 08 tháng 5 năm 2012 Số: 22/2012/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn chongười và tàu cá hoạt động thủy sản;Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khaithác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;Căn cứ Thông tư số 15/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn về ban hành “Quy chế thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển”;Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn) về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 434/SNN-KT ngày 23 tháng 4năm 2012 và theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thông tin liên lạc đối với tàu cá hoạt động trênbiển của thành phố Đà Nẵng.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2007/QĐ-UB ngày 05 tháng 6 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy chế quản lý thông tinliên lạc giữa các Tổ khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và truyền thông; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòngthành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Thủ trưởng cácđơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM.UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Văn Hữu Chiến QUY CHẾQUẢN LÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng5 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Phạm vi điều chỉnhQuy chế này quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị thông tin liên lạc của tàu cá hoạt độngtrên biển; chế độ thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển, Đài trực canh của các cơ quan chức năng vàtrách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thông tin tàu cá hoạt động trên biển thuộc thành phốĐà Nẵng.2. Đối tượng áp dụngQuy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hoạt động thông tinliên lạc liên quan đến tàu cá của thành phố Đà Nẵng.Điều 2. Nguyên tắc thông tin liên lạc1. Các tàu cá của thành phố Đà Nẵng khi hoạt động trên biển phải thông tin liên lạc với đất liền theo quyđịnh và sử dụng các thiết bị này một cách hiệu quả.2. Thường xuyên theo dõi và tiếp nhận các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai, thông tin nghề cá và giữ liênlạc thường xuyên với đất liền thông qua các đài thuộc Hệ thống đài Thông tin Duyên hải Việt Nam, các đàithuộc Hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng, các Đài trạm bờ của Chi cục Thủy sản, các đài thuộc Hệthống thông tin khác và giữa tàu cá của mình với các tàu cá khác.3. Đài trực canh của các cơ quan chức năng phải thường xuyên tiếp nhận và xử lý thông tin từ tàu cá hoặctừ hệ thống thông tin khác theo quy định của pháp luật và của Quy chế này.Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Các vùng biển:a) Vùng biển A1: là vùng biển thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống VHF có bán kính từ bờ khoảng 35 hảilý.b) Vùng biển A2: là vùng biển nằm ngoài vùng biển A1, thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống MF (băngtần 2 MHz) có bán kính từ bờ là 250 hải lý.c) Vùng biển A3: là vùng biển nằm ngoài vùng biển A1, A2, thuộc phạm vi phủ sóng từ 700 vĩ độ Bắc đến700 vĩ độ Nam và nằm trong vùng phủ sóng của hệ thống HF và hệ thống Inmarsat.d) Vùng biển ven bờ: là vùng biển được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ.đ) Vùng lộng: là vùng biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng.e) Vùng khơi: là vùng biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinhtế của vùng biển Việt Nam.g) Vùng biển cả: là vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và vùng đặc quyền kinh tếcủa các nước hoặc vùng lãnh thổ khác.2. Trực canh: là các Đài tàu duy trì canh nghe liên tục trên các tần số gọi cấp cứu, thông tin cảnh báo khítượng, cảnh báo hàng hải và những thông tin khẩn cấp khác ở những dải tần số cố định do các Đài thông tinduyên hải hoặc các Đài tàu khác cung cấp.3. Đài trực canh của các cơ quan chức năng quy định trong Quy chế này là: hệ thống Đài Thông tin DuyênHải Đà Nẵng, các Đài thông tin liên lạc thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố Đà Nẵng (gọi tắt làĐài thông tin Biê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Đà Nẵng, ngày 08 tháng 5 năm 2012 Số: 22/2012/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNGCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn chongười và tàu cá hoạt động thủy sản;Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khaithác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;Căn cứ Thông tư số 15/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn về ban hành “Quy chế thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển”;Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn) về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 434/SNN-KT ngày 23 tháng 4năm 2012 và theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thông tin liên lạc đối với tàu cá hoạt động trênbiển của thành phố Đà Nẵng.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2007/QĐ-UB ngày 05 tháng 6 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy chế quản lý thông tinliên lạc giữa các Tổ khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và truyền thông; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòngthành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Thủ trưởng cácđơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM.UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Văn Hữu Chiến QUY CHẾQUẢN LÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng5 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Phạm vi điều chỉnhQuy chế này quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị thông tin liên lạc của tàu cá hoạt độngtrên biển; chế độ thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển, Đài trực canh của các cơ quan chức năng vàtrách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thông tin tàu cá hoạt động trên biển thuộc thành phốĐà Nẵng.2. Đối tượng áp dụngQuy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hoạt động thông tinliên lạc liên quan đến tàu cá của thành phố Đà Nẵng.Điều 2. Nguyên tắc thông tin liên lạc1. Các tàu cá của thành phố Đà Nẵng khi hoạt động trên biển phải thông tin liên lạc với đất liền theo quyđịnh và sử dụng các thiết bị này một cách hiệu quả.2. Thường xuyên theo dõi và tiếp nhận các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai, thông tin nghề cá và giữ liênlạc thường xuyên với đất liền thông qua các đài thuộc Hệ thống đài Thông tin Duyên hải Việt Nam, các đàithuộc Hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng, các Đài trạm bờ của Chi cục Thủy sản, các đài thuộc Hệthống thông tin khác và giữa tàu cá của mình với các tàu cá khác.3. Đài trực canh của các cơ quan chức năng phải thường xuyên tiếp nhận và xử lý thông tin từ tàu cá hoặctừ hệ thống thông tin khác theo quy định của pháp luật và của Quy chế này.Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Các vùng biển:a) Vùng biển A1: là vùng biển thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống VHF có bán kính từ bờ khoảng 35 hảilý.b) Vùng biển A2: là vùng biển nằm ngoài vùng biển A1, thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống MF (băngtần 2 MHz) có bán kính từ bờ là 250 hải lý.c) Vùng biển A3: là vùng biển nằm ngoài vùng biển A1, A2, thuộc phạm vi phủ sóng từ 700 vĩ độ Bắc đến700 vĩ độ Nam và nằm trong vùng phủ sóng của hệ thống HF và hệ thống Inmarsat.d) Vùng biển ven bờ: là vùng biển được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ.đ) Vùng lộng: là vùng biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng.e) Vùng khơi: là vùng biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinhtế của vùng biển Việt Nam.g) Vùng biển cả: là vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và vùng đặc quyền kinh tếcủa các nước hoặc vùng lãnh thổ khác.2. Trực canh: là các Đài tàu duy trì canh nghe liên tục trên các tần số gọi cấp cứu, thông tin cảnh báo khítượng, cảnh báo hàng hải và những thông tin khẩn cấp khác ở những dải tần số cố định do các Đài thông tinduyên hải hoặc các Đài tàu khác cung cấp.3. Đài trực canh của các cơ quan chức năng quy định trong Quy chế này là: hệ thống Đài Thông tin DuyênHải Đà Nẵng, các Đài thông tin liên lạc thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố Đà Nẵng (gọi tắt làĐài thông tin Biê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản pháp luật luật tố tụng văn bản quy phạm vi phạm pháp luật kinh tế xã hội chính sách xã hộiTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 234 1 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 234 0 0 -
18 trang 231 0 0
-
Đề tài báo cáo ' Xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân văn giang - tỉnh hưng yên '
10 trang 208 0 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 206 0 0 -
Tiểu luận 'Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội'
20 trang 190 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi cấp thành phố môn GDCD lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Phòng GD&ĐT TP. Bắc Ninh
16 trang 168 1 0 -
Giáo trình địa lý kinh tế- xã hội Việt Nam part 4
26 trang 168 0 0 -
Những vấn đề chung về luật tố tụng hình sự
22 trang 161 0 0 -
58 trang 150 1 0