Rừng ngập mặn và sinh kế cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cửu Long: Nghiên cứu tại 4 xã thuộc các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre và Bạc Liêu
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 365.83 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Rừng ngập mặn và sinh kế cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cửu Long: Nghiên cứu tại 4 xã thuộc các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre và Bạc Liêu" nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội của cộng đồng có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng ngập mặn được thực hiện dựa trên ba tiêu chí: (i) Địa phương có diện tích rừng ngập mặn hiện đang suy giảm; (ii) Có khả năng trồng lại rừng và (iii) Sinh kế của cộng đồng phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rừng ngập mặn và sinh kế cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cửu Long: Nghiên cứu tại 4 xã thuộc các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre và Bạc LiêuRỪNG NGẬP MẶN VÀ SINH KẾ CỘNG ĐỒNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG: NGHIÊN CỨU TẠI 4 XÃ THUỘC CÁC TỈNH KIÊN GIANG, CÀ MAU, BẾN TRE VÀ BẠC LIÊU La Vĩnh Hải Hà1, Đặng Hải Phương1, Nguyễn Thị Kiều Nương1 Trương Văn Vinh1, Hồ Lê Tuấn1, Phạm Hồng Tính2 1 Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM 2 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội của cộng đồng có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyênrừng ngập mặn được thực hiện dựa trên ba tiêu chí: (i) Địa phương có diện tích rừng ngập mặnhiện đang suy giảm; (ii) Có khả năng trồng lại rừng và (iii) Sinh kế của cộng đồng phụ thuộc vàotài nguyên rừng. Phân tích ảnh vệ tinh và điều tra thực địa, nhóm nghiên cứu đã chọn 4 tỉnh KiênGiang, Cà Mau, Bến Tre và Bạc Liêu để tiến hành khảo sát. Thông qua phỏng vấn hộ gia đìnhbằng bảng câu hỏi, kết quả nghiên cứu cho thấy nghề nghiệp chính của cộng đồng chủ yếu là đánhbắt và nuôi trồng thủy hải sản, điều này dẫn đến tài nguyên rừng ngập mặn đang chịu sức ép rấtlớn từ các hoạt động sinh kế này. Cộng đồng đánh giá rất cao vai trò của rừng ngập mặn trongviệc bảo vệ môi trường, cung cấp thực phẩm và các hoạt động sinh kế. Việc suy giảm diện tích rừngsẽ ảnh hưởng đến môi trường sống và thu nhập của hộ gia đình. Từ khóa: Suy giảm và suy thoái rừng ngập mặn; Sinh kế cộng đồng; Quản lý rừng bền vững. Abstract Mangroves forest and livelihoods of coastal communities in the Mekong delta: A study in 4 communes in Kien Giang, Ca Mau, Ben Tre and Bac Lieu provinces The research on the socio - economic status of communities whose livelihoods depend onmangrove resources is carried out based on three criteria: (i) Local area where mangrove areais currently decreasing, (ii) Ability to reforest and (iii) The livelihoods of local communities aredependent on forest resources. Based on the analysis of satellite imagery and field investigation,the research team selected four provinces, namely Kien Giang, Ca Mau, Ben Tre, and Bac Lieu,to conduct the survey. Through household interviews with questionnaires, the survey results showthat themain occupationof the community is mainly fishing and aquaculture, which leads to themangrove resources being under tremendous pressure from these livelihood activities. Communitiesgreatly appreciated the role of mangroves in environmental protection, food supply, and livelihoodactivities. The reduction of forest area will affect households’ living environment and income. Keywords: Mangrove degradation and degradation; Community livelihoods; Sustainableforest management. 1. Đặt vấn đề Rừng ngập mặn (RNM) là nguồn cung cấp thực phẩm và sinh kế quan trọng cho các cộngđồng trên khắp vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. RNM giúp hạn chế tác hại của gió,bão và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu thông qua khả năng loại bỏmột lượng lớn carbon dioxide khỏi khí quyển và lưu trữ chúng trong sinh khối. Tuy nhiên, cácvùng RNM đang bị đe dọa bởi sức ép của phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu [1]. Từ năm 1995,RNM tại Việt Nam đã mất khoảng 13.000 ha và gần 40.000 ha còn sót lại đang bị suy giảm do khaithác không bền vững, biến đổi khí hậu, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sâu bệnh hại, ô nhiễmnguồn nước. Mặt khác, ở nhiều địa phương, cơ quan quản lý cũng chưa có được một giải pháp Hội thảo Khoa học Quốc gia 2023 311hữu hiệu nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tàinguyên rừng [2]. Hệ quả là hệ sinh thái RNM ven biển không còn hoàn chỉnh, không còn đủ khảnăng hỗ trợ cho nhau [3]. Việc xác định nguyên nhân RNM bị suy giảm và suy thoái từ các yếutố như tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ quả của sự suy giảm đó là điều cần thiết để ưu tiên bảo vệ,phát triển các kỹ thuật phục hồi hiệu quả và quản lý rừng bền vững, đồng thời cũng đảm bảo sinhkế bền vững cho cộng đồng địa phương. Hơn nữa, các cộng đồng lân cận với RNM bị suy giảm vàsuy thoái và có mức độ ưu tiên cao cần được tư vấn để xác định các giải pháp khả thi đối với thựctrạng suy giảm và suy thoái RNM. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu RNM và sinh kế của cộngđồng nhằm góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ tài nguyênrừng và cải thiện sinh kế là hết sức cần thiết. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá RNM và sinh kế cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cửu Long đượcthực hiện trên địa bàn 4 xã gồm: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rừng ngập mặn và sinh kế cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cửu Long: Nghiên cứu tại 4 xã thuộc các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre và Bạc LiêuRỪNG NGẬP MẶN VÀ SINH KẾ CỘNG ĐỒNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG: NGHIÊN CỨU TẠI 4 XÃ THUỘC CÁC TỈNH KIÊN GIANG, CÀ MAU, BẾN TRE VÀ BẠC LIÊU La Vĩnh Hải Hà1, Đặng Hải Phương1, Nguyễn Thị Kiều Nương1 Trương Văn Vinh1, Hồ Lê Tuấn1, Phạm Hồng Tính2 1 Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM 2 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội của cộng đồng có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyênrừng ngập mặn được thực hiện dựa trên ba tiêu chí: (i) Địa phương có diện tích rừng ngập mặnhiện đang suy giảm; (ii) Có khả năng trồng lại rừng và (iii) Sinh kế của cộng đồng phụ thuộc vàotài nguyên rừng. Phân tích ảnh vệ tinh và điều tra thực địa, nhóm nghiên cứu đã chọn 4 tỉnh KiênGiang, Cà Mau, Bến Tre và Bạc Liêu để tiến hành khảo sát. Thông qua phỏng vấn hộ gia đìnhbằng bảng câu hỏi, kết quả nghiên cứu cho thấy nghề nghiệp chính của cộng đồng chủ yếu là đánhbắt và nuôi trồng thủy hải sản, điều này dẫn đến tài nguyên rừng ngập mặn đang chịu sức ép rấtlớn từ các hoạt động sinh kế này. Cộng đồng đánh giá rất cao vai trò của rừng ngập mặn trongviệc bảo vệ môi trường, cung cấp thực phẩm và các hoạt động sinh kế. Việc suy giảm diện tích rừngsẽ ảnh hưởng đến môi trường sống và thu nhập của hộ gia đình. Từ khóa: Suy giảm và suy thoái rừng ngập mặn; Sinh kế cộng đồng; Quản lý rừng bền vững. Abstract Mangroves forest and livelihoods of coastal communities in the Mekong delta: A study in 4 communes in Kien Giang, Ca Mau, Ben Tre and Bac Lieu provinces The research on the socio - economic status of communities whose livelihoods depend onmangrove resources is carried out based on three criteria: (i) Local area where mangrove areais currently decreasing, (ii) Ability to reforest and (iii) The livelihoods of local communities aredependent on forest resources. Based on the analysis of satellite imagery and field investigation,the research team selected four provinces, namely Kien Giang, Ca Mau, Ben Tre, and Bac Lieu,to conduct the survey. Through household interviews with questionnaires, the survey results showthat themain occupationof the community is mainly fishing and aquaculture, which leads to themangrove resources being under tremendous pressure from these livelihood activities. Communitiesgreatly appreciated the role of mangroves in environmental protection, food supply, and livelihoodactivities. The reduction of forest area will affect households’ living environment and income. Keywords: Mangrove degradation and degradation; Community livelihoods; Sustainableforest management. 1. Đặt vấn đề Rừng ngập mặn (RNM) là nguồn cung cấp thực phẩm và sinh kế quan trọng cho các cộngđồng trên khắp vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. RNM giúp hạn chế tác hại của gió,bão và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu thông qua khả năng loại bỏmột lượng lớn carbon dioxide khỏi khí quyển và lưu trữ chúng trong sinh khối. Tuy nhiên, cácvùng RNM đang bị đe dọa bởi sức ép của phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu [1]. Từ năm 1995,RNM tại Việt Nam đã mất khoảng 13.000 ha và gần 40.000 ha còn sót lại đang bị suy giảm do khaithác không bền vững, biến đổi khí hậu, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sâu bệnh hại, ô nhiễmnguồn nước. Mặt khác, ở nhiều địa phương, cơ quan quản lý cũng chưa có được một giải pháp Hội thảo Khoa học Quốc gia 2023 311hữu hiệu nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tàinguyên rừng [2]. Hệ quả là hệ sinh thái RNM ven biển không còn hoàn chỉnh, không còn đủ khảnăng hỗ trợ cho nhau [3]. Việc xác định nguyên nhân RNM bị suy giảm và suy thoái từ các yếutố như tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ quả của sự suy giảm đó là điều cần thiết để ưu tiên bảo vệ,phát triển các kỹ thuật phục hồi hiệu quả và quản lý rừng bền vững, đồng thời cũng đảm bảo sinhkế bền vững cho cộng đồng địa phương. Hơn nữa, các cộng đồng lân cận với RNM bị suy giảm vàsuy thoái và có mức độ ưu tiên cao cần được tư vấn để xác định các giải pháp khả thi đối với thựctrạng suy giảm và suy thoái RNM. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu RNM và sinh kế của cộngđồng nhằm góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ tài nguyênrừng và cải thiện sinh kế là hết sức cần thiết. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá RNM và sinh kế cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cửu Long đượcthực hiện trên địa bàn 4 xã gồm: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Phát triển quản lý bền vững tài nguyên môi trường Rừng ngập mặn Sinh kế cộng đồng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long Suy thoái rừng ngập mặnTài liệu có liên quan:
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 367 0 0 -
15 trang 164 0 0
-
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Mai Anh Tuấn, Thanh Hóa
10 trang 161 0 0 -
Đề xuất lựa chọn phương pháp nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế các hệ sinh thái biển Việt Nam
7 trang 154 0 0 -
Báo cáo thực tập: Đánh giá các hệ thống canh tác chính ở đồng bằng sông Cửu Long
20 trang 148 0 0 -
8 trang 147 0 0
-
2 trang 124 1 0
-
Tiểu luận: Bảo vệ động vật hoang dã
28 trang 123 0 0 -
Định hướng phát triển ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
10 trang 106 0 0 -
4 trang 91 0 0