SÁCH TỐ VẤN - Thiên bảy mươi hai & bảy mươi ba
Số trang: 49
Loại file: pdf
Dung lượng: 281.09 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoàng Đế hỏi rằng: Sáu sự hóa, sáu sự biến, thắng với phục, râm với trị cùng những vị cam, khổ, tân, hàm, toan, đạm có nên trước sau như thế nào, tôi đã biết rồi (1). Duy sự hóa của năm vận, hoặc thuận năm khí, hoặc trái thiên khí, hoặc thuận thiên khí mà trái địa khí, hoặc thuận địa khí mà trái thiên khí, hoặc tương đắc, hoặc không tương đắc... Tôi chưa hiểu được rõ ràng. Giờ muốn suốt “Kỷ” của trời, thuận “lý” của đất, cho vận được hòa, cho hóa được điều, khiến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÁCH TỐ VẤN - Thiên bảy mươi hai & bảy mươi ba SÁCH TỐ VẤN Thiên bảy mươi hai & bảy mươi ba: LỤC NGUYÊN CHÍNH KỶ ĐẠI LUẬN Hoàng Đế hỏi rằng: Sáu sự hóa, sáu sự biến, thắng với phục, râm với trị cùng những vịcam, khổ, tân, hàm, toan, đạm có nên trước sau như thế nào, tôi đã biết rồi(1). Duy sự hóa của năm vận, hoặc thuận năm khí, hoặc trái thiên khí,hoặc thuận thiên khí mà trái địa khí, hoặc thuận địa khí mà trái thiên khí,hoặc tương đắc, hoặc không tương đắc... Tôi chưa hiểu được rõ ràng. Giờmuốn suốt “Kỷ” của trời, thuận “lý” của đất, cho vận được hòa, cho hóađược điều, khiến trên dưới hợp đ ức, không cùng sai b ực, trời đất thăng giáng,đều được thích nghi, năm vận tuyên hành, không trái vớ i chính, đều vớichính vị thuận nghịch thế nào? Xin cho biết rõ...(2) [1] . Kỳ Bá thưa rằng: Trước phải lập lấy “niên”, để cho rõ là thuộc khí nào, cái số vận hànhcủa Kim, Mộc, Thủ y, Hỏa, Thổ, cái hóa về sự lâm ngự của Hàn, Thử, Táo,Thấp, Phong, Hỏa... Như thế thời thiên đạo có thể thấy, dân khí có thể đều,âm dương quyển thư, gần mà không nhầm. Vậy xin lần lượt nói rõ (1) [2]. Hoàng Đế hỏi: Chính của Thái dương như thế nào [3]? Kỳ Bá thưa rằng [4]. Đó thuộc về những năm Thìn, Tuất... Thái dương Tư thiên, Thái âmTại toàn. Phàm lại Chính của những năm Thái dương Tư thiên tà hiếp do khíhóa vận hành Tư thiên (khí đến trước khi mùa chưa đến...) Thiên khí nghiêmtúc (hanh hái), đ ịa khí yên lặng, hàn khí tràn ngập thái hư, dương khí khôngthi hành được chính lệnh. Thủy với Thổ hợp đức. Trên ứng lên Thần tinh vàchấn tinh, về loài cốc (thóc), sắc vàng. Lệnh của nó thư từ (thong thả), hànchính phát triển nhiều, nơi trầm lây không dương diễm (hơi nóng của khídương), nên hỏa phát phả i đợi thời, khí dương ch ủ trì về khoảng giữa, mưanhuần không ngớt, rồi lại qua về Thái âm... Mây về bắc cực, thấp hóa lan,nhuần thấm muôn vật, hàn khắp ở trên, sấm động ở dưới, khí của hàn thấp,cùng giao với nhau. Do đó, dân sinh bệnh hàn thấp, cơ nhục nhão nát; túcnuy không cử động được, đại tiện tiết tả, và huyết giật (tràn) (2) [5]. “Sơ chi khí”, khi đất thay đổi, khí sẽ đại ôn (ấm nhiều); loài cỏ sớmtốt, dân mắc dịch lệ, ôn bệnh phát sinh, mình nóng, đều nhức, nóân ọe, ngoàida mụn lở (1) [6]. “Nhị chi khí”, đại lương (mát nhiều) lại đến, loài cỏ gặp lạnh, hỏa khíbị chèn, dân phát bệnh khí uất, trung mãn. Khí hàn mới bắt đầu (rét) (2) [7]. “Tam chi khí”, chính của thiên khí tán bố, hàn khí tràn lan; thườngmưa nhiều. Dân mắc bệnh hàn mà lại nhiệt trung (nóng ở bên trung), cácung thư phát sinh ở bộ phận dướ i, tâm nhiệt và sầu muộn (bực, nhọc, mêmẩn), không kịp chữa sẽ chết (3) [8]. “Tứ chi khí”, phong với thấp giao tranh, phong hóa làm rõ, bấy giờmới trưởng, mới hóa, mới thành... Dân mắc bệnh đại nhiệ t, ít khí, cơ nhụcnhão nát, túc nuy, tiết tả hặc trắng hoặc đỏ (4) [9]. “Ngũ chi khí”, Khí dương lại hóa, loài thảo mới trưởng, mới hóa, mớithành, dân bệnh mới được hư (dễ ch ịu) (5) [10]. “Chung chi khí” địa khí chính ngôi, thấp lệnh lưu hành, khí âm tháihư, khói b ụi tràn đồng ruộng, dân mới bị rét lạnh (buồn bã), gió rét đã đến.Nếu trái thế , các loài có thai dựng sẽ không thành (6) [11]. Cho nên thuộc về năm Thái dương tư thiên, nên dùng vị khổ để làmcho “táo”, làm cho ôn (1) [12]. Phải “chiết” bỏ cái khi làm nên uất, và giúp thêm cho cái hóa nguyêncủa nó (2). Đè nén cái vận khí, giúp đỡ cái “bất thắng”, đừng để cho nó quábạo mà sinh ra bệnh tật (3) [13]. Aên tuế cốc để bảo toàn lấy chân nguyên, tránh hư tà để cho yênchính khí (4) [14]. Chước lượng cái khí nó đồng hay dị, hoặc dùng nhiều, hoặc dùng ít đểchế lại. Nếu “cùng” hàn thấp thờ i dùng táo, nhiệt để hóa, nếu “khắc” hànthấp thời dùng táo thấp để hóa. Vậy “cùng” thờ i dùng nhiều, “khác” thờidùng ít (5) [15]. Muốn dùng hàn, phải cách xa cái thời kỳ hàn, muố n dùng nhiệt, phảicách xa cái thời kỳ n hiệt, muố n dùng ôn phải cách xa cái thời kỳ ôn, muốndùng lương phải các xa cái thời kỳ lương. Về sự ăn cũng cùng một phươngpháp. Nếu giả thời làm trái lạ i, không đúng thế thời mắc bệnh, đó tức là phảigiữ đúng “thời” (mùa) vậy (6) [16]. Hoàng Đế hỏi: Chính của những năm thuộc Dương minh như thế nào [17]? Kỳ Bá thưa rằng: Thuộc về nh ững năm Mão, Dậu... Dương minh táo kim Tư thiên;Thiếu giác hóa vận; Thiếu âm quân hỏa Tại toàn [18]. Phàm cái chính của những năm Dương minh Tư thiên, khí hóa, vậnhành đều hậu thiên (1). Thiên khí kính cấp, địa khí quang minh (2). Dươngkhí chuyên phát huy chính lệnh của mình, nên khí viêm trử tràn lan, mọi vậttáo và kiên (3). Thuần phong mới trị phong tao ngang vận, tràn tới khí giao,nhiều dương, ít âm, mây theo mưa xuống, thấp hóa mới sinh, táo cực rồinhuận (4). Về loài cốc, sắc nó trắng và đỏ (5) [19]. Kim với Hỏa hợp đức, trên ứng với Thái Bạch, Huỳnh hoặc chính củanó thao thiết, lệnh của nó cường, loài chập trùng mới hiện, nước chảy khôngthành băng. Dân sinh bệnh khái, ách tắc (nghẽn ở cuống họng); chứng hànnhiệt bạo phát, run rẩy, và long bế (tiểu tiện vít hoặc buốt) (6) [20]. “Thanh” trước rồi mới “kính” loại mao trùng sẽ chết; “nhiệt rồi mớibạo”, loài giớ i trùng sẽ hại (7) [21]. Khi nó phát ra táo (vội vàng, gấp bách); sự thắng phục phát sinh, rất làrối loạn, cái khí thanh, nhiệt, đứng vững ở thời lỳ khí giao (8) [22]. “Sơ chi khí”, khí đất mới đổi, (1) âm mới ngừng, khí mới túc (nghiêm,lạnh) nước mớ i thành băng, hàn võ mới hóa. Sẽ phát ra bệnh nhiệt trướng,mà mặt phù thũng, hay ngủ, cầu (đau ở sống mũi), nục (huyết ra đằng mũi),xị (hắt hơi), khiếm (vươn vai), ẩu (oẹ); tiểu tiện vàng và đỏ, quá lắm thờilâm (do tiểu nhỏ giọt) [23]. “Nhị, chi khí”, khí dương mới tán bố, dân mới sễ chịu, mọi vật mớisinh r ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÁCH TỐ VẤN - Thiên bảy mươi hai & bảy mươi ba SÁCH TỐ VẤN Thiên bảy mươi hai & bảy mươi ba: LỤC NGUYÊN CHÍNH KỶ ĐẠI LUẬN Hoàng Đế hỏi rằng: Sáu sự hóa, sáu sự biến, thắng với phục, râm với trị cùng những vịcam, khổ, tân, hàm, toan, đạm có nên trước sau như thế nào, tôi đã biết rồi(1). Duy sự hóa của năm vận, hoặc thuận năm khí, hoặc trái thiên khí,hoặc thuận thiên khí mà trái địa khí, hoặc thuận địa khí mà trái thiên khí,hoặc tương đắc, hoặc không tương đắc... Tôi chưa hiểu được rõ ràng. Giờmuốn suốt “Kỷ” của trời, thuận “lý” của đất, cho vận được hòa, cho hóađược điều, khiến trên dưới hợp đ ức, không cùng sai b ực, trời đất thăng giáng,đều được thích nghi, năm vận tuyên hành, không trái vớ i chính, đều vớichính vị thuận nghịch thế nào? Xin cho biết rõ...(2) [1] . Kỳ Bá thưa rằng: Trước phải lập lấy “niên”, để cho rõ là thuộc khí nào, cái số vận hànhcủa Kim, Mộc, Thủ y, Hỏa, Thổ, cái hóa về sự lâm ngự của Hàn, Thử, Táo,Thấp, Phong, Hỏa... Như thế thời thiên đạo có thể thấy, dân khí có thể đều,âm dương quyển thư, gần mà không nhầm. Vậy xin lần lượt nói rõ (1) [2]. Hoàng Đế hỏi: Chính của Thái dương như thế nào [3]? Kỳ Bá thưa rằng [4]. Đó thuộc về những năm Thìn, Tuất... Thái dương Tư thiên, Thái âmTại toàn. Phàm lại Chính của những năm Thái dương Tư thiên tà hiếp do khíhóa vận hành Tư thiên (khí đến trước khi mùa chưa đến...) Thiên khí nghiêmtúc (hanh hái), đ ịa khí yên lặng, hàn khí tràn ngập thái hư, dương khí khôngthi hành được chính lệnh. Thủy với Thổ hợp đức. Trên ứng lên Thần tinh vàchấn tinh, về loài cốc (thóc), sắc vàng. Lệnh của nó thư từ (thong thả), hànchính phát triển nhiều, nơi trầm lây không dương diễm (hơi nóng của khídương), nên hỏa phát phả i đợi thời, khí dương ch ủ trì về khoảng giữa, mưanhuần không ngớt, rồi lại qua về Thái âm... Mây về bắc cực, thấp hóa lan,nhuần thấm muôn vật, hàn khắp ở trên, sấm động ở dưới, khí của hàn thấp,cùng giao với nhau. Do đó, dân sinh bệnh hàn thấp, cơ nhục nhão nát; túcnuy không cử động được, đại tiện tiết tả, và huyết giật (tràn) (2) [5]. “Sơ chi khí”, khi đất thay đổi, khí sẽ đại ôn (ấm nhiều); loài cỏ sớmtốt, dân mắc dịch lệ, ôn bệnh phát sinh, mình nóng, đều nhức, nóân ọe, ngoàida mụn lở (1) [6]. “Nhị chi khí”, đại lương (mát nhiều) lại đến, loài cỏ gặp lạnh, hỏa khíbị chèn, dân phát bệnh khí uất, trung mãn. Khí hàn mới bắt đầu (rét) (2) [7]. “Tam chi khí”, chính của thiên khí tán bố, hàn khí tràn lan; thườngmưa nhiều. Dân mắc bệnh hàn mà lại nhiệt trung (nóng ở bên trung), cácung thư phát sinh ở bộ phận dướ i, tâm nhiệt và sầu muộn (bực, nhọc, mêmẩn), không kịp chữa sẽ chết (3) [8]. “Tứ chi khí”, phong với thấp giao tranh, phong hóa làm rõ, bấy giờmới trưởng, mới hóa, mới thành... Dân mắc bệnh đại nhiệ t, ít khí, cơ nhụcnhão nát, túc nuy, tiết tả hặc trắng hoặc đỏ (4) [9]. “Ngũ chi khí”, Khí dương lại hóa, loài thảo mới trưởng, mới hóa, mớithành, dân bệnh mới được hư (dễ ch ịu) (5) [10]. “Chung chi khí” địa khí chính ngôi, thấp lệnh lưu hành, khí âm tháihư, khói b ụi tràn đồng ruộng, dân mới bị rét lạnh (buồn bã), gió rét đã đến.Nếu trái thế , các loài có thai dựng sẽ không thành (6) [11]. Cho nên thuộc về năm Thái dương tư thiên, nên dùng vị khổ để làmcho “táo”, làm cho ôn (1) [12]. Phải “chiết” bỏ cái khi làm nên uất, và giúp thêm cho cái hóa nguyêncủa nó (2). Đè nén cái vận khí, giúp đỡ cái “bất thắng”, đừng để cho nó quábạo mà sinh ra bệnh tật (3) [13]. Aên tuế cốc để bảo toàn lấy chân nguyên, tránh hư tà để cho yênchính khí (4) [14]. Chước lượng cái khí nó đồng hay dị, hoặc dùng nhiều, hoặc dùng ít đểchế lại. Nếu “cùng” hàn thấp thờ i dùng táo, nhiệt để hóa, nếu “khắc” hànthấp thời dùng táo thấp để hóa. Vậy “cùng” thờ i dùng nhiều, “khác” thờidùng ít (5) [15]. Muốn dùng hàn, phải cách xa cái thời kỳ hàn, muố n dùng nhiệt, phảicách xa cái thời kỳ n hiệt, muố n dùng ôn phải cách xa cái thời kỳ ôn, muốndùng lương phải các xa cái thời kỳ lương. Về sự ăn cũng cùng một phươngpháp. Nếu giả thời làm trái lạ i, không đúng thế thời mắc bệnh, đó tức là phảigiữ đúng “thời” (mùa) vậy (6) [16]. Hoàng Đế hỏi: Chính của những năm thuộc Dương minh như thế nào [17]? Kỳ Bá thưa rằng: Thuộc về nh ững năm Mão, Dậu... Dương minh táo kim Tư thiên;Thiếu giác hóa vận; Thiếu âm quân hỏa Tại toàn [18]. Phàm cái chính của những năm Dương minh Tư thiên, khí hóa, vậnhành đều hậu thiên (1). Thiên khí kính cấp, địa khí quang minh (2). Dươngkhí chuyên phát huy chính lệnh của mình, nên khí viêm trử tràn lan, mọi vậttáo và kiên (3). Thuần phong mới trị phong tao ngang vận, tràn tới khí giao,nhiều dương, ít âm, mây theo mưa xuống, thấp hóa mới sinh, táo cực rồinhuận (4). Về loài cốc, sắc nó trắng và đỏ (5) [19]. Kim với Hỏa hợp đức, trên ứng với Thái Bạch, Huỳnh hoặc chính củanó thao thiết, lệnh của nó cường, loài chập trùng mới hiện, nước chảy khôngthành băng. Dân sinh bệnh khái, ách tắc (nghẽn ở cuống họng); chứng hànnhiệt bạo phát, run rẩy, và long bế (tiểu tiện vít hoặc buốt) (6) [20]. “Thanh” trước rồi mới “kính” loại mao trùng sẽ chết; “nhiệt rồi mớibạo”, loài giớ i trùng sẽ hại (7) [21]. Khi nó phát ra táo (vội vàng, gấp bách); sự thắng phục phát sinh, rất làrối loạn, cái khí thanh, nhiệt, đứng vững ở thời lỳ khí giao (8) [22]. “Sơ chi khí”, khí đất mới đổi, (1) âm mới ngừng, khí mới túc (nghiêm,lạnh) nước mớ i thành băng, hàn võ mới hóa. Sẽ phát ra bệnh nhiệt trướng,mà mặt phù thũng, hay ngủ, cầu (đau ở sống mũi), nục (huyết ra đằng mũi),xị (hắt hơi), khiếm (vươn vai), ẩu (oẹ); tiểu tiện vàng và đỏ, quá lắm thờilâm (do tiểu nhỏ giọt) [23]. “Nhị, chi khí”, khí dương mới tán bố, dân mới sễ chịu, mọi vật mớisinh r ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sách tố vấn sách y học y học cổ truyền bệnh thường gặp chữa bệnh theo dân gian tài liệu y họcTài liệu có liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 313 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 229 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 209 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 192 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 187 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 185 0 0 -
120 trang 178 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 172 0 0