SÁCH TỐ VẤN - Thiên năm mươi bảy
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.47 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoàng Đế hỏi rằng: [1] Lạc mạch hiện ra năm sắc khác nhau. Sở dĩ có sự không giống nhau đó, là vì sao? [2] Kỳ Bá thưa rằng: Kinh có thường sắc, còn lạc thời biến dịch rất không thường. Thế nào là thường? [3] Tâm đỏ, Phế trắng, Can xanh, Tỳ vàng, Thận đen. Đó là mạch sắc thường của các Kinh [4]. Aâm Dương của Lạc, có ứng với Kinh không? [5] Sắc của Aâm lạc, ứng với Kinh, sắc của Dương lạc, biến đổi thông thường, theo bốn mùa mà dẫn đi (1) [6].Hàn nhiều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÁCH TỐ VẤN - Thiên năm mươi bảy SÁCH TỐ VẤN Thiên năm mươi bảy: KINH LẠC LUẬN Hoàng Đế hỏi rằng: [1] Lạc mạch hiện ra năm sắc khác nhau. Sở dĩ có s ự không giống nhauđó, là vì sao? [2] Kỳ Bá thưa rằng: Kinh có thường sắc, còn lạc thời biến d ịch rất không thường. Thế nào là thường? [3] Tâm đỏ, Phế trắng, Can xanh, T ỳ vàng, Thận đen. Đó là mạch sắcthường của các Kinh [4]. Aâm Dương của Lạc, có ứng vớ i Kinh không? [5] Sắc của Aâm lạc, ứng với Kinh, sắc của Dương lạc, biến đổ i thôngthường, theo bốn mùa mà dẫn đi (1) [6]. Hàn nhiều thời “đọng rít”. Đọng rít thời hiệ n ra sắc xanh và đen; nhiệtnhiều thời “loãng chảy”. Loãng chảy thời hiện ra sắc vàng và đỏ . Nếu nămsắc cùng hiện ra mộ t lúc, sẽ thành bệnh vừa hàn vừa nhiệt [7]. Thiên năm mươi tám: KHI HUYẾT LUẬN Hoàng Đế hỏi rằng: Tôi n ghe Khí huyết, có ba trăm sáu mươi nhăm huyệt, để ứng với mộtnăm, xin cho biết rõ là làm sao? [1] Kỳ Bá thưa rằng: Bối với Tâm cùng rút nhau vào mà đau, nên trị ở Thiên đột, Thập trùyvới Thượng kỷ. Thượng kỷ tức là Vị quản: Hạ kỷ tức là Quan nguyên (1) [2]. Hoàng Đế chắp tay, nhường qua một bên, không dám nhận mà nói [3] Tà khí ở bối và Hung, nó liên lạc với âm, dương, tả , hữu như vậy,phát sinh ra bệnh tiền hậu đau và rít, hung hiếp đau không thể thở, không thểnằm, khi nhược lên, ngắn hơi và thiên thống [4]. Mạch của nó “phình to ra”, lệch sang, Khao môn mạch, chằng quaHung, Hiếp, rẽ vào Tâm suốt lên cách, vòng lên vai, qua Thiên đột, lệchxuống dưới vai, giao ở dưới thập chùy (đốt xương sống thứ mười) [5]. Về Tàng du có năm mươi huyệt (Mỗi Tàng có năm huyệt. Năm lầnnăm là hai mươi lăm huyệt, mỗi huyệt lại chia làm tả hữu hai huyệt. Nênmới thành năm mươi huyệt) [6]. Phủ du bảy mươi hai huyệt (1) [7]. Sáu Phủ, mỗi Phũ 6 huyết, 6 x 6 = 36. Mỗi huyệt lại chia làm tảhữu hai huyệ t, nên mới thành 72 huyệt. Nhiệt du năm mươi chín huyệt (1) [8]. 1) Ở trên đầu có 5 hàng, mỗi hàng 5 huyệt, thành 25 huyệt; Đạ i chữ.Ưng du, Khuyết bồn, Cốt du, mỗi huyệt có 2, thành 8 huyệ t, Khi nhai, Tamlý, Cự hư, Thượng hạ liêm, mỗi huyệt có 2, thành 8 huyệt; Vân môn, Ngucốt, Uûy trung, Tủy không, mỗ i huyệt có 2, thành 8 huyệ t, bên cạnh du của 5Tàng, đều có 2 huyệt, thành 10 huyệt. Hợp cả lại thành 59 huyệt. Thủy du năm mươi bảy huyệt (1) [9]. 1) Trên xương “khu” 5 hàng, mỗi hàng năm huyệt thành 25 huyệt.Trên Phục thổ đều có hai hàng, mỗi hàng có 5 huyệt, thành 20 huyệt, trênKhỏa đều có 1 hàng, mỗ i hàng có 6 huyệt, thành 12 huyệt. Tổng cộng thành57 huyệt. Trở lên cộng 116 huyệ t. Trên đầu năm hàng, mỗi hàng năm huyệt. Thành hai mươi lăm huyệt(1). 1) Trên đây lại nói về huyệt của Nhiệt du một lần nữa, vì Nhiệt du tứccũng là Khí huyệt. Do ở nó “có thể lấy khí có thể tả nhiệt” lạ i có thể khiếnnhiệt tà theo khí mà tiế t ra, cho nên dưới đây lạ i nói: “Nhiệt du tại khí huyết”. Hai bên trung lữ đều có 5, thành 10 huyệt [10]. Trên hai bên Đạ i trùy,đều có 1, thành 2 huyệt [11]. Phù bạch bên đồng tử mắt có 2 huyệt [12].Lưỡng bễ áp hai huyệt [13]. Độc Tỵ 2 huyệt [14]. Huyệt Đa sở văn ở giữatai, 2 huyệt [15] . My bản 2 huyệt [16]. Uyển cốt 2 huyệt [17]. Hàng trungương một huyệt [18]. Chẩm cốt 2 huyệt [19]. ) Thượng quan hai huyệt[20]. Đại nghinh 2 huyệt [21]. Hạ q uan hai huyệt. 23 Thiên trụ 2 huyệt[ 23]. Cự hư, thương, hạ liêm 4 huyệ t [24]. Khúc nha 2 huyệt [25]. Thiênđột 1 huyệt [26]. Thiên phủ 2 huyệt [27]. Thiên dũ 2 huyệt [28]. Phù đột 2huyệt [29]. Thiên song 2 huyệt [30]. Kiên giải 2 huyệt [31]. Quan nguyên 1huyệt [32]. Uûy dương 2 huyệt [33]. Kiên trinh 2 huyệt [34]. Aâm môn 1huyệt [35]. Tề 1 huyệt[36]. Hung du 12 huyệt [37]. Bối du 2 huyệt [38]. Ưngdu 12 huyệt [39]. hận phục 2 huyệt [41]. Khỏa thượng hoành 2 huyệt[42]. Aâm, Dương kiêu 4 huyệt. Chiến hả i + Thân mạch, Dương phụ [ 42]. Thủy du ở các phân nhục, nhiệt du tại khi huyết [43]. Hàn nhiệt du tại“lưỡng hài” (1) áp trung (Điều gốc) 2 huyệt [44]. Một huyệt Đại cấm (cấm rất ngặt) 25 thích, ở dưới huyệt Thiên phủ 5tấc (1) [45]. Hoàng Đế nói: Tôi đã được biết rõ Khí huyệt ở nh ững nơi đâu, nhờ có cách dùngchâm rất được dễ dàng. Nhưng còn Tôn lạc và Khê, Cốc, tương ứng như thếnào, xin cho biết... [47] Kỳ Bá thưa rằng: Tôn lạc có 365 huyệt hội, cũng để ứng với một năm, vừa để thôngVinh, Vệ, có khi lại sinh những bệnh lạ lùng [48]. Nếu Vinh, Vệ bị ngừng đọng. Vệ tán, vinh tràn, khí kiệt, huyết nghẽn,thì bên ngoài sẽ phát hàn nhiệt, bên trong thời thành thiểu khí... Phả i “tả”ngay đừng chậm, để thông Vinh, Vệ. Vậy thấy sắc. Lạc hiện lên thời tả ngay, không cần phải xét đến “sởhội” (1) [49]. Hoàng Đế hỏi: Xin cho biết huyệt hộ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÁCH TỐ VẤN - Thiên năm mươi bảy SÁCH TỐ VẤN Thiên năm mươi bảy: KINH LẠC LUẬN Hoàng Đế hỏi rằng: [1] Lạc mạch hiện ra năm sắc khác nhau. Sở dĩ có s ự không giống nhauđó, là vì sao? [2] Kỳ Bá thưa rằng: Kinh có thường sắc, còn lạc thời biến d ịch rất không thường. Thế nào là thường? [3] Tâm đỏ, Phế trắng, Can xanh, T ỳ vàng, Thận đen. Đó là mạch sắcthường của các Kinh [4]. Aâm Dương của Lạc, có ứng vớ i Kinh không? [5] Sắc của Aâm lạc, ứng với Kinh, sắc của Dương lạc, biến đổ i thôngthường, theo bốn mùa mà dẫn đi (1) [6]. Hàn nhiều thời “đọng rít”. Đọng rít thời hiệ n ra sắc xanh và đen; nhiệtnhiều thời “loãng chảy”. Loãng chảy thời hiện ra sắc vàng và đỏ . Nếu nămsắc cùng hiện ra mộ t lúc, sẽ thành bệnh vừa hàn vừa nhiệt [7]. Thiên năm mươi tám: KHI HUYẾT LUẬN Hoàng Đế hỏi rằng: Tôi n ghe Khí huyết, có ba trăm sáu mươi nhăm huyệt, để ứng với mộtnăm, xin cho biết rõ là làm sao? [1] Kỳ Bá thưa rằng: Bối với Tâm cùng rút nhau vào mà đau, nên trị ở Thiên đột, Thập trùyvới Thượng kỷ. Thượng kỷ tức là Vị quản: Hạ kỷ tức là Quan nguyên (1) [2]. Hoàng Đế chắp tay, nhường qua một bên, không dám nhận mà nói [3] Tà khí ở bối và Hung, nó liên lạc với âm, dương, tả , hữu như vậy,phát sinh ra bệnh tiền hậu đau và rít, hung hiếp đau không thể thở, không thểnằm, khi nhược lên, ngắn hơi và thiên thống [4]. Mạch của nó “phình to ra”, lệch sang, Khao môn mạch, chằng quaHung, Hiếp, rẽ vào Tâm suốt lên cách, vòng lên vai, qua Thiên đột, lệchxuống dưới vai, giao ở dưới thập chùy (đốt xương sống thứ mười) [5]. Về Tàng du có năm mươi huyệt (Mỗi Tàng có năm huyệt. Năm lầnnăm là hai mươi lăm huyệt, mỗi huyệt lại chia làm tả hữu hai huyệt. Nênmới thành năm mươi huyệt) [6]. Phủ du bảy mươi hai huyệt (1) [7]. Sáu Phủ, mỗi Phũ 6 huyết, 6 x 6 = 36. Mỗi huyệt lại chia làm tảhữu hai huyệ t, nên mới thành 72 huyệt. Nhiệt du năm mươi chín huyệt (1) [8]. 1) Ở trên đầu có 5 hàng, mỗi hàng 5 huyệt, thành 25 huyệt; Đạ i chữ.Ưng du, Khuyết bồn, Cốt du, mỗi huyệt có 2, thành 8 huyệ t, Khi nhai, Tamlý, Cự hư, Thượng hạ liêm, mỗi huyệt có 2, thành 8 huyệt; Vân môn, Ngucốt, Uûy trung, Tủy không, mỗ i huyệt có 2, thành 8 huyệ t, bên cạnh du của 5Tàng, đều có 2 huyệt, thành 10 huyệt. Hợp cả lại thành 59 huyệt. Thủy du năm mươi bảy huyệt (1) [9]. 1) Trên xương “khu” 5 hàng, mỗi hàng năm huyệt thành 25 huyệt.Trên Phục thổ đều có hai hàng, mỗi hàng có 5 huyệt, thành 20 huyệt, trênKhỏa đều có 1 hàng, mỗ i hàng có 6 huyệt, thành 12 huyệt. Tổng cộng thành57 huyệt. Trở lên cộng 116 huyệ t. Trên đầu năm hàng, mỗi hàng năm huyệt. Thành hai mươi lăm huyệt(1). 1) Trên đây lại nói về huyệt của Nhiệt du một lần nữa, vì Nhiệt du tứccũng là Khí huyệt. Do ở nó “có thể lấy khí có thể tả nhiệt” lạ i có thể khiếnnhiệt tà theo khí mà tiế t ra, cho nên dưới đây lạ i nói: “Nhiệt du tại khí huyết”. Hai bên trung lữ đều có 5, thành 10 huyệt [10]. Trên hai bên Đạ i trùy,đều có 1, thành 2 huyệt [11]. Phù bạch bên đồng tử mắt có 2 huyệt [12].Lưỡng bễ áp hai huyệt [13]. Độc Tỵ 2 huyệt [14]. Huyệt Đa sở văn ở giữatai, 2 huyệt [15] . My bản 2 huyệt [16]. Uyển cốt 2 huyệt [17]. Hàng trungương một huyệt [18]. Chẩm cốt 2 huyệt [19]. ) Thượng quan hai huyệt[20]. Đại nghinh 2 huyệt [21]. Hạ q uan hai huyệt. 23 Thiên trụ 2 huyệt[ 23]. Cự hư, thương, hạ liêm 4 huyệ t [24]. Khúc nha 2 huyệt [25]. Thiênđột 1 huyệt [26]. Thiên phủ 2 huyệt [27]. Thiên dũ 2 huyệt [28]. Phù đột 2huyệt [29]. Thiên song 2 huyệt [30]. Kiên giải 2 huyệt [31]. Quan nguyên 1huyệt [32]. Uûy dương 2 huyệt [33]. Kiên trinh 2 huyệt [34]. Aâm môn 1huyệt [35]. Tề 1 huyệt[36]. Hung du 12 huyệt [37]. Bối du 2 huyệt [38]. Ưngdu 12 huyệt [39]. hận phục 2 huyệt [41]. Khỏa thượng hoành 2 huyệt[42]. Aâm, Dương kiêu 4 huyệt. Chiến hả i + Thân mạch, Dương phụ [ 42]. Thủy du ở các phân nhục, nhiệt du tại khi huyết [43]. Hàn nhiệt du tại“lưỡng hài” (1) áp trung (Điều gốc) 2 huyệt [44]. Một huyệt Đại cấm (cấm rất ngặt) 25 thích, ở dưới huyệt Thiên phủ 5tấc (1) [45]. Hoàng Đế nói: Tôi đã được biết rõ Khí huyệt ở nh ững nơi đâu, nhờ có cách dùngchâm rất được dễ dàng. Nhưng còn Tôn lạc và Khê, Cốc, tương ứng như thếnào, xin cho biết... [47] Kỳ Bá thưa rằng: Tôn lạc có 365 huyệt hội, cũng để ứng với một năm, vừa để thôngVinh, Vệ, có khi lại sinh những bệnh lạ lùng [48]. Nếu Vinh, Vệ bị ngừng đọng. Vệ tán, vinh tràn, khí kiệt, huyết nghẽn,thì bên ngoài sẽ phát hàn nhiệt, bên trong thời thành thiểu khí... Phả i “tả”ngay đừng chậm, để thông Vinh, Vệ. Vậy thấy sắc. Lạc hiện lên thời tả ngay, không cần phải xét đến “sởhội” (1) [49]. Hoàng Đế hỏi: Xin cho biết huyệt hộ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sách tố vấn sách y học y học cổ truyền bệnh thường gặp chữa bệnh theo dân gian tài liệu y họcTài liệu có liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 313 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 229 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 209 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 192 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 187 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 185 0 0 -
120 trang 178 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 172 0 0