Danh mục

Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Đởm lạc kết thạch – đởm lạc cảm nhiễm

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 184.53 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đởm lạc kết thạch – đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật)Đởm lạc kết thạch – đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) 1. Đại cương: 1.1. Theo quan điểm của YHHĐ. - Cơ thể con người có khoảng 3 vạn tỷ tế bào gan. Mỗi tế bào gan có nhiều chức năng, trong đó chức năng quan trọng là tổng hợp axit mật (như: acid cholic, acid chenodesoxycholic) và tổng hợp muối mật. Khi vào ruột các chất này bị thủy phân để thực hiện quá trình tiêu hoá;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Đởm lạc kết thạch – đởm lạc cảm nhiễm Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Đởm lạc kết thạch – đởm lạc cảm nhiễmĐởm lạc kết thạch – đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫnmật)Đởm lạc kết thạch – đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật)1. Đại cương:1.1. Theo quan điểm của YHHĐ.- Cơ thể con người có khoảng 3 vạn tỷ tế bào gan. Mỗi tế bào gan có nhiều chứcnăng, trong đó chức năng quan trọng là tổng hợp axit mật (như: acid cholic, acidchenodesoxycholic) và tổng hợp muối mật. Khi vào ruột các chất này bị thủy phânđể thực hiện quá trình tiêu hoá; đa phần muối mật, axit mật được tái hấp thu quaruột và đến gan. Toàn bộ acid lithocholic được bài tiết ra theo phân.- Sỏi mật là loại sỏi cholesterol ; là hậu quả của quá trình tổng hợp bài tiết khôngđồng bộ một số chất: muối mật, lecithin và cholesterol của tế bào gan. Tình trạngbão hoà cholesterol kéo dài hoặc cholesterol bình thường nhưng muối mật vàlecithin giảm thấp dẫn đến kết tủa cholesterol.- Tăng bài tiết cholesterol thường do chế độ ăn giàu calo và/hoặc do dùng một sốthuốc: oetrogen, clofibrat. Một số bệnh lý ở ruột làm giảm chức năng hấp thu muốimật cũng dẫn đến gan giảm bài tiết muối mật; cũng có thể gan sản xuất muối mậtgiảm nhưng không tăng bài tiết cholesterol. Ngoài ra, bệnh lý sỏi mật còn liênquan đến tuổi cao, liên quan đến vai trò tái hấp thu nước làm cô đặc cholesterol vàbài tiết chất mucus. Chất này cũng có tác dụng làm cholesterol và sắc tố mật kếttủa.- Sỏi mật là một bệnh phổ biến ở nước ta. Trong phạm vi các bệnh gan mật thìbệnh sỏi mật đứng hàng thứ 2 sau viêm gan các loại và là nguyên nhân quan trọngnhất của nhiễm khuẩn đường mật (90% các trường hợp). ở nước ta, sỏi đường mậtlớn chiếm (95%), sỏi ở túi mật rất ít.1.2. Theo Y học Cổ truyền.Y học Cổ truyền phương Đông thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù“hiếp thống, phúc thống, hoàng đản”. Đông y cho rằng, bản chất của bệnh là docan đởm khí uất, thấp nhiệt uẩn kết, chức năng của can đởm bị trở ngại, lưu trệ,dịch mật ứ lâu không lưu thông thì ngưng trệ mà thành sỏi. Thực tế cho thấy, ứngdụng thuốc cổ truyền có thể khống chế được viêm nhiễm, bài trừ được sỏi, điềutiết được công năng của đường mật.Vì vậy, cần phải nghiêm túc chọn lọc trong chỉ định phẫu thuật và chỉ định điều trịsỏi theo phương pháp của Đông y chính xác sẽ thu được hiệu quả tương đối cao.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo Y học hiện đại.- Triệu chứng lâm sàng điển hình: cơn đau quặn gan, sốt, hoàng đản; hội chứng tắcmật; tái phát nhiều lần.- Cần phải chẩn đoán loại trừ tình trạng cấp cứu và biến chứng: viêm phúc mạcmật, sốc nhiễm khuẩn, viêm túi mật cấp tính, chảy máu đường tiêu hoá và viêmtuỵ cấp.- Những trường hợp không có triệu chứng lâm sàng điển hình thì cần phải kết hợpxét nghiệm cận lâm sàng để xác định chẩn đoán. Thông tá tràng hút dịch mật, siêuâm và chụp cắt lớp tỉ trọng có độ tin cậy rất cao (95%); chụp đ ường mật có thuốccản quang, chụp đường mật ngược dòng, chụp đường mật trực tiếp, soi ổ bụng…Tất cả đều có thể tiến hành được khi có chỉ đinh cần thiết cho chẩn đoán và điềutrị.- Sỏi đường mật cần được chẩn đoán phân biệt với: u đầu tuỵ, viêm tuỵ mạn thểtắc mật, ung thư bóng Vater, viêm vi quản mật tiên phát và những trường hợphoàng đản không do tắc mật.2. Trung y chẩn liệu:Dựa vào biểu hiện của sỏi mật trên lâm sàng, y học Cổ truyền chia 3 nhóm chứngbệnh:- Thời kỳ phát bệnh hoặc là viêm nhiễm tương đối nặng thuộc về thấp nhiệt nộiuẩn.- Thời kỳ cấp tính viêm mủ đường mật phần nhiều thuộc nhiệt về độc phiên xi tíchthịnh.- Thời kỳ ổn định hoặc sau khi sỏi được bài xuất (thời kỳ hoãn giải) đa phần thuộcvề khí trệ can uất.2.1. Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh.Bản chất bệnh phần nhiều do tình chí u uất, ẩm thực thất tiết, ăn quá nhiều chấtdầu nhờn, hoặc giun đũa ngược lên (hồi trùng thượng nhiễu), chuyển hóa thất điềulàm cho can đởm khí uất, thấp nhiệt uẩn kết, chức năng can đởm trở ngại, dịch mậtứ lâu không lưu thông sẽ ngưng kết mà thành sa thạch (sạn sỏi). Vị trí chủ yếu là ởcan đởm, nhưng thường ảnh hưởng đến tỳ vị, đặc biệt là khi bệnh lâu ngày chuyểnsang mãn tính hoặc bệnh ở giai đoạn hồi phục thì triệu chứng của tỳ vị càng biểuhiện rõ. Tính chất bệnh tà thực là chính, do đởm vốn cương trực thường biểu hiệncang thịnh. Tà thực gồm có: khí uất, huyết ứ, thấp nhiệt, nhiệt độc khác nhau. Chonên diễn biến bệnh lý gồm 4 giai đoạn khác nhau: uất, kết, nhiệt, ứ.Trong quá trình diễn biến bệnh lý, các nhóm triệu chứng không diễn ra độc lậpriêng lẻ, mà trong điều kiện nhất định giữa chúng có sự chuyển hóa hỗ tương, phốihợp. Ví dụ: can uất khí trệ có thể chuyển thành thấp nhiệt nội uẩn; hoặc nhiệt độcphiền xí và nhóm thấp nhiệt nội uẩn cũng có thể phát triển thành nhóm nhiệt độctích thịnh. Trái lại, nhiệt độc tích thịnh hóa nhiệt nếu được điều trị tích cực có thểtrở thành nhóm khí trệ can uất.2.1.1 Sườn thống.Thường là triệu chứng chủ yếu của chứng sỏi mật; can ở dưới sườn kinh mạch củacan phân bố 2 bên sườn; đởm là biểu lý của can thuộc, mạch của nó cũng tuầnhành ở bên sườn. Nếu như tình chí uất ức, can khí uất kết, hoặc là khí uất lâu ngày,khí trệ huyết ứ, huyết ứ đình tích làm cho tỳ mất kiện vận, thấp nhiệt nội kết, khícơ không thông điều có thể dẫn đến sa thạch (sạn sỏi) làm trở ngại đởm lạc kinhmạch, vì vậy mà dẫn đến đau sườn.2.1.2 Phúc thống.Triệu chứng của sỏi mật là đau bụng, thường là khi cảm phải ngoại tà hoặc là ănuống không đầy đủ (thất tiết), tình chí không điều đạt.Khi ngoại cảm phải tà khí thì thấp nhiệt xâm lấn vào trong bụng làm cho tỳ vị mấtđiều hoà; rối loạn về vận hóa và chuyển hóa sinh ra uất trệ ở bên trong, khí cơ trởtrệ, bất thông tắc thống, ẩm thực bất tiết, ăn nhiều chất béo nhờn, thấp nhiệt tíchtrệ kết tụ ở trường vị sẽ ảnh hưởng tới vận hóa của tỳ, khí cơ không được thông,khí ở phủ thông giáng bất lợi, vì vậy phát sinh đa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: