
Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Viêm khớp phong thấp tính
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.30 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm khớp phong thấp tínhViêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển) 1. Đại cương: Viêm khớp loại phong thấp là 1 loại bệnh mãn tính, tự miễn dịch nguyên nhân chưa rõ. Tỷ lệ phát bệnh từ 1 – 3%, nữ nhiều hơn nam theo tỷ lệ 3/1, bệnh có thể phát ở mọi lứa tuổi, hay gặp hơn ở tuổi 20 – 40; bệnh tiến triển kéo dài mãn tính. Về nguyên nhân bệnh lý, cho đến nay vẫn chưa rõ, thường thấy bệnh khởi phát sau viêm nhiễm, phẫu thuật, chấn thương và sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Viêm khớp phong thấp tính Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Viêm khớp phong thấp tínhViêm khớp phong thấp tínhViêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)1. Đại cương:Viêm khớp loại phong thấp là 1 loại bệnh mãn tính, tự miễn dịch nguyên nhânchưa rõ. Tỷ lệ phát bệnh từ 1 – 3%, nữ nhiều hơn nam theo tỷ lệ 3/1, bệnh có thểphát ở mọi lứa tuổi, hay gặp hơn ở tuổi 20 – 40; bệnh tiến triển kéo dài mãn tính.Về nguyên nhân bệnh lý, cho đến nay vẫn chưa rõ, thường thấy bệnh khởi phát sauviêm nhiễm, phẫu thuật, chấn thương và sau đẻ.Đa số các ý kiến cho rằng, bản chất bệnh là do phức hợp tính hoặc lưỡng tươngtính, nhân – quả của viêm nhiễm hoặc là sự rối loạn chuyển hoá trong tổ chức liênkết làm cho màng xương – khớp biến tính sản sinh kháng nguyên (không phải trởthành kháng nguyên).+ Lâm sàng: khớp có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau, thường ở khớp nhỏ nhưngkhông làm mủ, đối xứng, ngày càng lan rộng và nặng dần; tiến tới không cử độngđược và biến dạng khớp, toàn thân có thể có sốt.+ Điện quang: khe khớp hẹp, lỗ chỗ đầu xương.Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên – kháng thể, yếu tố thấp là một IgM;yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm20%, có nhiều tế bào hạt nhỏ (do bạch cầu ăn các phức hợp kháng nguyên – khángthể vào trong nguyên sinh chất); dịch khớp có nhiều tế bào hạt nhỏ, không có đámtích tụ dạng tơ như trong luput; thường hình thành những u hạt dưới da quanh cácmạch máu, có khi có trong cơ tim. Bổ thể trong máu thì bình thường, nhưng trongdịch khớp thì giảm xuống 1/3.Ngoài ra có thể có nguyên nhân di truyền vì liên quan đến HLA – DR4. Nhưng gầnđây, các tác giả cho là miễn dịch lympho dịch khớp sinh ra IgG biến dị (tự khángnguyên) kích thích sản xuất kháng thể chống lại (yếu tố thấp). Phản ứng viêm hìnhthành do lắng đọng phức hợp miễn dịch, hoạt hóa bổ thể, các tế bào hạt nhỏ sảnxuất các enzym collagenaza, elastinaza phá hủy bao khớp. Lympho T ức chế bị sasút, lympho B được hoạt hoá sản xuất kháng thể nhiều là biểu hiện của rối loạnđiều hòa miễn dịch.2. Chẩn đoán:Theo Hội Thấp khớp Mỹ 1995 có 11 tiêu chuẩn:+ Cứng khớp buổi sáng.+ Vận động đau ít nhất 1 khớp.+ Sưng khớp ít nhất 1 khớp.+ Sưng sang khớp khác (trong 3 tháng).+ Sưng khớp bàn – ngón đối xứng (6 tuần).+ Có hạt dưới da (bằng hạt ngô, cứng, đau, di động quanh khớp).+ Thay đổi tổ chức học, đặc biệt trong hạt thấp.+ Hình ảnh điện quang rõ.+ Phản ứng ngưng kết hồng cầu dương tính.+ Vi thể màng khớp thấy nhung mao to.+ Dịch khớp rất ít mucin.Chỉ cần có 5 trong 11 tiêu chuẩn trên là chẩn đoán dương tính.3. Theo Y học Cổ truyền:YHCT thường mô tả viêm đa khớp dạng thấp trong phạm trù “ Tý chứng”.3.1. Biện chứng phương trị.Quá trình bệnh lý kéo dài ngoan cố. Bệnh thời kỳ đầu lấy công tà là chủ; thời kỳgiữa đa phần chính khí hư dần, tà khí sẽ thịnh nên phải kiêm trị phù chính – trừ tà;thời kỳ cuối, bệnh phát lâu ngày nêú 3 tạng (can, thận, tỳ) đại hư; tà khí suy dầnnên lấy phù chính là chủ (bổ ích can tỳ thận).3.1.1. Phong hàn thấp tý.- Thời kỳ đầu thường đau từ 1 khớp đến nhiều khớp, đau cục bộ, không sốt, khôngđỏ, chỉ gặp lạnh thì đau tăng, gặp nóng thì đau giảm; thường biến đổi theo thời tiết(thiên khí biến hóa) mà đau nặng hay nhẹ. Lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng; mạchtrầm huyền hoặc trầm khẩn.- Pháp điều trị: trừ phong trục thấp – ôn kinh tán hàn.- Phương thuốc: “ôn kinh quyên tý thang”.Đương qui 20gDâm dương hoắc 15gQuế chi 15gCam thảo 5gKhương bán hạ 15gÔ tiêu xà 10gChế xuyên ô 10gĐịa miết trùng 10gPhong lịch 10gLộc hành thảo 10g.Nếu đau di chuyển bất định là hành tý, phải thì gia thêm: thảo cốt phong, khươnghoạt, độc hoạt.Nếu khớp chi thể nặng, phù thũng là trước tý nặng thì phải gia thêm: thương truật,sinh ý dĩ nhân, sao bạch giới tử…Nếu bệnh nhân thích nóng, sợ lạnh, gặp nhiệt đỡ đau, gặp h àn đau nặng là thể hàntý thì phải thêm: phụ tử chế, ngô công, toàn yết…Nếu đau khớp nặng, nhức như kim châm, như cắn gọi là thống tý thì phải giathêm: tam thất, một dược, diên hồ sách, đào nhân, hồng hoa, kê huyết đằng để hoạthuyết – hóa ứ.3.1.2. Tý lâu ngày hóa nhiệt thương âm.Các khớp sưng, nóng, đỏ, đau; cứng khớp. Mới đầu gặp lạnh đau giảm, nếu lạnhlâu không có cảm giác thích, gặp nóng lại đỡ. Miệng khô mà đắng, mất ngủ, phiềntáo; lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn; mạch huyền tế sác.- Phương trị: tán hàn trừ thấp – thanh nhiệt thông lạc.- Phương thuốc: “quế chi thược dược tri mẫu thang” gia giảm.Quế chi 30gXích thược 20gBạch thược 20gTri mẫu 15gChế xuyên ô 15gChế thảo ô 15gÔ tiêu xà 15gSinh địa 10gĐương qui 15gCương tàm 10gĐịa long 10gCam thảo 10g.– Gia giảm: nếu nhiệt thắng thì giảm bớt:quế chi, xuyên ô, thảo ô; mà gia thêm: hổtrượng, hoàng bá để bài thủy thạch. Nếu âm hư nội nhiệt, đại tiện táo kết nặngdùng thêm sinh địa 30 – 40g.3.1.3. Can thận hao tổn, tỳ hư tà suy.Chi thể cơ nhục teo nhẽo, các khớp cứng biến dạng đau nhức liên tục không giảm,đau nặng gây mất ngủ kéo dài, ngày nhẹ đêm nặng, hình thể gầy gò, mặt vàngbủng (nhợt), mệt mỏi thiểu lực, lưng gối mỏi đau, đầu choáng, tai ù, ăn kém (nạpngại), tiện nát, khí đoản, lưỡi nhợt, rêu trắng; mạch trầm tế hơi huyền.- Pháp điều trị: bồi nguyên – ích thể – quyên tý- thông lạc.- Phương thuốc: “ích thận quyên tý hoàn”.Sinh địa 20gThục địa 20gĐương qui 20gKê huyết đằng 20gDâm dương hoắc 20gÔ tiêu xà 10gNhục thung dung 20gLộc hành thảo 10gCương tàm 10gĐịa miết trùng 10gThảo cốt phong 10gHổ trượng 10gChi trường noãn 10gChích ngô công 10gKhương lang 10gChích toàn yết 10g.– Gia giảm:Nếu thiên về hư thìgia thêm: hoàng kỳ, đẳng sâm.Thêm dương hư thì gia thêm: cốt toái bổ, bổ cốt chi.Huyết hư thì gia thêm: đương qui, kê huyết đằng, kỷ tử, a giao.Thiên âm hư thì gia thêm: thạch hộc, mạch đông, thiên môn đông, qui bản, miếtgiáp.Nếu khí trệ huyết ứ thì gia thê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Viêm khớp phong thấp tính Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Viêm khớp phong thấp tínhViêm khớp phong thấp tínhViêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)1. Đại cương:Viêm khớp loại phong thấp là 1 loại bệnh mãn tính, tự miễn dịch nguyên nhânchưa rõ. Tỷ lệ phát bệnh từ 1 – 3%, nữ nhiều hơn nam theo tỷ lệ 3/1, bệnh có thểphát ở mọi lứa tuổi, hay gặp hơn ở tuổi 20 – 40; bệnh tiến triển kéo dài mãn tính.Về nguyên nhân bệnh lý, cho đến nay vẫn chưa rõ, thường thấy bệnh khởi phát sauviêm nhiễm, phẫu thuật, chấn thương và sau đẻ.Đa số các ý kiến cho rằng, bản chất bệnh là do phức hợp tính hoặc lưỡng tươngtính, nhân – quả của viêm nhiễm hoặc là sự rối loạn chuyển hoá trong tổ chức liênkết làm cho màng xương – khớp biến tính sản sinh kháng nguyên (không phải trởthành kháng nguyên).+ Lâm sàng: khớp có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau, thường ở khớp nhỏ nhưngkhông làm mủ, đối xứng, ngày càng lan rộng và nặng dần; tiến tới không cử độngđược và biến dạng khớp, toàn thân có thể có sốt.+ Điện quang: khe khớp hẹp, lỗ chỗ đầu xương.Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên – kháng thể, yếu tố thấp là một IgM;yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm20%, có nhiều tế bào hạt nhỏ (do bạch cầu ăn các phức hợp kháng nguyên – khángthể vào trong nguyên sinh chất); dịch khớp có nhiều tế bào hạt nhỏ, không có đámtích tụ dạng tơ như trong luput; thường hình thành những u hạt dưới da quanh cácmạch máu, có khi có trong cơ tim. Bổ thể trong máu thì bình thường, nhưng trongdịch khớp thì giảm xuống 1/3.Ngoài ra có thể có nguyên nhân di truyền vì liên quan đến HLA – DR4. Nhưng gầnđây, các tác giả cho là miễn dịch lympho dịch khớp sinh ra IgG biến dị (tự khángnguyên) kích thích sản xuất kháng thể chống lại (yếu tố thấp). Phản ứng viêm hìnhthành do lắng đọng phức hợp miễn dịch, hoạt hóa bổ thể, các tế bào hạt nhỏ sảnxuất các enzym collagenaza, elastinaza phá hủy bao khớp. Lympho T ức chế bị sasút, lympho B được hoạt hoá sản xuất kháng thể nhiều là biểu hiện của rối loạnđiều hòa miễn dịch.2. Chẩn đoán:Theo Hội Thấp khớp Mỹ 1995 có 11 tiêu chuẩn:+ Cứng khớp buổi sáng.+ Vận động đau ít nhất 1 khớp.+ Sưng khớp ít nhất 1 khớp.+ Sưng sang khớp khác (trong 3 tháng).+ Sưng khớp bàn – ngón đối xứng (6 tuần).+ Có hạt dưới da (bằng hạt ngô, cứng, đau, di động quanh khớp).+ Thay đổi tổ chức học, đặc biệt trong hạt thấp.+ Hình ảnh điện quang rõ.+ Phản ứng ngưng kết hồng cầu dương tính.+ Vi thể màng khớp thấy nhung mao to.+ Dịch khớp rất ít mucin.Chỉ cần có 5 trong 11 tiêu chuẩn trên là chẩn đoán dương tính.3. Theo Y học Cổ truyền:YHCT thường mô tả viêm đa khớp dạng thấp trong phạm trù “ Tý chứng”.3.1. Biện chứng phương trị.Quá trình bệnh lý kéo dài ngoan cố. Bệnh thời kỳ đầu lấy công tà là chủ; thời kỳgiữa đa phần chính khí hư dần, tà khí sẽ thịnh nên phải kiêm trị phù chính – trừ tà;thời kỳ cuối, bệnh phát lâu ngày nêú 3 tạng (can, thận, tỳ) đại hư; tà khí suy dầnnên lấy phù chính là chủ (bổ ích can tỳ thận).3.1.1. Phong hàn thấp tý.- Thời kỳ đầu thường đau từ 1 khớp đến nhiều khớp, đau cục bộ, không sốt, khôngđỏ, chỉ gặp lạnh thì đau tăng, gặp nóng thì đau giảm; thường biến đổi theo thời tiết(thiên khí biến hóa) mà đau nặng hay nhẹ. Lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng; mạchtrầm huyền hoặc trầm khẩn.- Pháp điều trị: trừ phong trục thấp – ôn kinh tán hàn.- Phương thuốc: “ôn kinh quyên tý thang”.Đương qui 20gDâm dương hoắc 15gQuế chi 15gCam thảo 5gKhương bán hạ 15gÔ tiêu xà 10gChế xuyên ô 10gĐịa miết trùng 10gPhong lịch 10gLộc hành thảo 10g.Nếu đau di chuyển bất định là hành tý, phải thì gia thêm: thảo cốt phong, khươnghoạt, độc hoạt.Nếu khớp chi thể nặng, phù thũng là trước tý nặng thì phải gia thêm: thương truật,sinh ý dĩ nhân, sao bạch giới tử…Nếu bệnh nhân thích nóng, sợ lạnh, gặp nhiệt đỡ đau, gặp h àn đau nặng là thể hàntý thì phải thêm: phụ tử chế, ngô công, toàn yết…Nếu đau khớp nặng, nhức như kim châm, như cắn gọi là thống tý thì phải giathêm: tam thất, một dược, diên hồ sách, đào nhân, hồng hoa, kê huyết đằng để hoạthuyết – hóa ứ.3.1.2. Tý lâu ngày hóa nhiệt thương âm.Các khớp sưng, nóng, đỏ, đau; cứng khớp. Mới đầu gặp lạnh đau giảm, nếu lạnhlâu không có cảm giác thích, gặp nóng lại đỡ. Miệng khô mà đắng, mất ngủ, phiềntáo; lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn; mạch huyền tế sác.- Phương trị: tán hàn trừ thấp – thanh nhiệt thông lạc.- Phương thuốc: “quế chi thược dược tri mẫu thang” gia giảm.Quế chi 30gXích thược 20gBạch thược 20gTri mẫu 15gChế xuyên ô 15gChế thảo ô 15gÔ tiêu xà 15gSinh địa 10gĐương qui 15gCương tàm 10gĐịa long 10gCam thảo 10g.– Gia giảm: nếu nhiệt thắng thì giảm bớt:quế chi, xuyên ô, thảo ô; mà gia thêm: hổtrượng, hoàng bá để bài thủy thạch. Nếu âm hư nội nhiệt, đại tiện táo kết nặngdùng thêm sinh địa 30 – 40g.3.1.3. Can thận hao tổn, tỳ hư tà suy.Chi thể cơ nhục teo nhẽo, các khớp cứng biến dạng đau nhức liên tục không giảm,đau nặng gây mất ngủ kéo dài, ngày nhẹ đêm nặng, hình thể gầy gò, mặt vàngbủng (nhợt), mệt mỏi thiểu lực, lưng gối mỏi đau, đầu choáng, tai ù, ăn kém (nạpngại), tiện nát, khí đoản, lưỡi nhợt, rêu trắng; mạch trầm tế hơi huyền.- Pháp điều trị: bồi nguyên – ích thể – quyên tý- thông lạc.- Phương thuốc: “ích thận quyên tý hoàn”.Sinh địa 20gThục địa 20gĐương qui 20gKê huyết đằng 20gDâm dương hoắc 20gÔ tiêu xà 10gNhục thung dung 20gLộc hành thảo 10gCương tàm 10gĐịa miết trùng 10gThảo cốt phong 10gHổ trượng 10gChi trường noãn 10gChích ngô công 10gKhương lang 10gChích toàn yết 10g.– Gia giảm:Nếu thiên về hư thìgia thêm: hoàng kỳ, đẳng sâm.Thêm dương hư thì gia thêm: cốt toái bổ, bổ cốt chi.Huyết hư thì gia thêm: đương qui, kê huyết đằng, kỷ tử, a giao.Thiên âm hư thì gia thêm: thạch hộc, mạch đông, thiên môn đông, qui bản, miếtgiáp.Nếu khí trệ huyết ứ thì gia thê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sáng kiến kinh nghiệm phương pháp dạy học giáo án đại học chuyên ngành y y học cổ truyềnTài liệu có liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 2088 23 0 -
47 trang 1180 8 0
-
65 trang 797 12 0
-
7 trang 654 9 0
-
16 trang 565 3 0
-
26 trang 506 1 0
-
23 trang 479 0 0
-
37 trang 477 0 0
-
29 trang 476 0 0
-
65 trang 473 3 0
-
31 trang 409 0 0
-
31 trang 374 0 0
-
26 trang 344 2 0
-
34 trang 329 0 0
-
68 trang 327 10 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 309 0 0 -
56 trang 293 2 0
-
37 trang 289 0 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: một số biện pháp giúp trẻ dân tộc học tốt môn tăng cường tiếng Việt
12 trang 279 0 0 -
55 trang 274 4 0