Danh mục tài liệu

So sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 355.79 KB      Lượt xem: 31      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế. Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 1205 bệnh nhân bỏng điện tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia trong 5 năm (2015 - 2019). Kết quả cho thấy, bỏng điện chiếm 6,39% tổng số bệnh nhân bỏng nhập viện. Trong đó, nhóm bỏng điện cao thế chiếm 69,46%, chủ yếu là người lớn (89,96%) và do tai nạn lao động (84,83%) trong khi đó bệnh nhân bỏng điện hạ thế chủ yếu là trẻ em (50,82%), do tai nạn sinh hoạt (55,16%), cư trú ở nông thôn, chủ yếu gặp vào mùa hè, thu và nhập viện muộn (≥ 24h sau bỏng) hơn so với nhóm bỏng điện cao thế (p < 0,001).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế 18 TCYHTH&B số 5 - 2021 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỎNG ĐIỆN CAO THẾ VÀ HẠ THẾ Ngô Tuấn Hưng, Nguyễn Như Lâm, Ngô Minh Đức Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế. Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 1205 bệnh nhân bỏng điện tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia trong 5 năm (2015 - 2019). Kết quả cho thấy, bỏng điện chiếm 6,39% tổng số bệnh nhân bỏng nhập viện. Trong đó, nhóm bỏng điện cao thế chiếm 69,46%, chủ yếu là người lớn (89,96%) và do tai nạn lao động (84,83%) trong khi đó bệnh nhân bỏng điện hạ thế chủ yếu là trẻ em (50,82%), do tai nạn sinh hoạt (55,16%), cư trú ở nông thôn, chủ yếu gặp vào mùa hè, thu và nhập viện muộn (≥ 24h sau bỏng) hơn so với nhóm bỏng điện cao thế (p < 0,001). Diện tích bỏng chung, diện tích bỏng sâu và tỷ lệ chấn thương kết hợp (3,58% so với 1,36%; p < 0,05) cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bỏng điện cao thế. Thêm vào đó, ở nhóm bỏng điện cao thế, số lần phẫu thuật, tỷ lệ cắt cụt chi thể hoặc tháo khớp lớn cao hơn đáng kể (28,02% so với 1,09%; p = 0,001; OR = 25,9), thời gian điều trị dài hơn (35 so với 25 ngày; p = 0,01). Ngoài ra, tỷ lệ các biến chứng như sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng và tỷ lệ tử vong cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bỏng điện cao thế (p < 0,01). Từ khoá: Kết quả điều trị, đặc điểm, bỏng điện SUMMARY1 This study aimed to compare characteristics and outcomes between high and low- voltage electrical burns. A retrospective study was conducted on 1205 electrical burn patients admitted to the Vietnam National Burn Hospital over five years (2015 - 2019). The results showed that electrical burns accounted for 6.39% of total admitted burn patients. Of them, the high voltage electrical burn group accounted for 69.46%, mainly Chịu trách nhiệm: Nguyễn Như Lâm, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác Email: lamnguyenau@yahoo.com Ngày nhận bài: 01/11/2021; Ngày phản biện: 14/11/2021; Ngày duyệt bài: 30/11/2021 https://doi.org/10.54804/yhthvb.5.2021.70 TCYHTH&B số 5 - 2021 19 adults (89.96%) and due to work-related accidents (84.83%). Meanwhile, patients with low voltage electrical injuries were mainly children (50.82%), due to daily life accidents (55.16%) with a significant rate living in a rural area, mainly seen in summer, autumn and late admission (≥ 24h after burn) as compared to high-voltage electrical burn group (p < 0.001). The burn extent, deep burn area, trauma incidence (3.58% vs. 1.36%; p < 0.05) were remarkably higher in the high voltage electrical burns group. In addition, compared with the low voltage electrical burns, patients with high voltage burns had a significantly higher number of surgical interventions, the incidence of extremity amputation or join removal (28.02% vs. 1.09%; p = 0.001; OR = 25.9) and longer length of hospital stay (35 vs. 25 days; p = 0.01). Moreover, complication rates, such as septic shock, multiple organ failure and mortality rates were also significantly higher in high voltage electrical burn patients (p < 0.01). Keywords: Outcomes, characteristics, electrical burns 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bỏng điện là loại bỏng nặng, cơ chế Nghiên cứu hồi cứu tiến hành trên bệnh sinh phức tạp, diễn biến nặng, thời 1205 bệnh nhân bỏng điện, điều trị nội trú gian điều trị kéo dài, nếu điều trị khỏi tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia trong giai cũng thường để lại di chứng nặng nề như đoạn từ ngày 01/01/2015 - 31/12/2019. giảm hoặc mất chức năng vận động hoặc Số bệnh nhân được chia làm hai nhóm tàn phế. Hầu hết bỏng điện xảy ra trong theo tác nhân: Bỏng do điện cao thế và quá trình sinh hoạt hoặc hoạt động nghề bỏng do điện hạ thế. Các chỉ tiêu thu thập nghiệp. Tổn thương do bỏng điện thường và so sánh giữa hai nhóm bao gồm: đặc phức tạp, có thể có chấn thương kết hợp điểm bệnh nhân gồm tuổi, giới, nơi cư trú (nông thôn hay thành thị); đặc điểm tổn do ngã từ trên cao hoặc do hậu quả co thương gồm diện tích bỏng, diện tích bỏng cơ. Căn cứ vào hiệu điện thế, bỏng điện sâu, thời điểm bị tai nạn bỏng theo mùa được chia thành hai nhóm là bỏng do trong năm, thời điểm vào viện sau tai nạn, điện hạ thế (hiệu điện thế < 1000 vol) và ...

Tài liệu có liên quan: