Danh mục tài liệu

So sánh nhận thức về rủi ro giữa các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 730.40 KB      Lượt xem: 97      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này sử dụng số liệu điều tra từ 60 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế để đánh giá nhận thức của các hộ nuôi về rủi ro thời tiết, rủi ro sản xuất và rủi ro thị trường, và mối quan hệ với mô hình nuôi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh nhận thức về rủi ro giữa các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế SO SÁNH NHẬN THỨC VỀ RỦI RO GIỮA CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CH N TRẮNG Ở HU ỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Trần Hạnh Lợi(1) TÓM TẮT: Nghiên cứu này sử dụng số liệu Ďiều tra từ 60 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ởhuyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Ďể Ďánh giá nhận thức của các hộ nuôivề rủi ro thời tiết, rủi ro sản xuất và rủi ro thị trường, và mối quan hệ với mô hìnhnuôi. Các hộ nuôi tôm Ďánh giá rủi ro thị trường ở mức cao, rủi ro sản xuất ởmức trung bình và rủi ro thời tiết ở mức thấp. So với các hộ nuôi theo mô hìnhtruyền thống, hộ nuôi tôm theo mô hình giai Ďoạn Ďánh giá về tần xuất, biên Ďộvà mức Ďộ rủi ro ở mức thấp hơn. Một số khuyến nghị chính sách Ďược Ďưa radựa trên kết quả phân tích. Từ khoá: Rủi ro, tôm thẻ chân trắng, mô hình nuôi, Phong Điền. ABSTRACT: This study uses primary data collected from 60 households cultivating whiteleg shrimp in Phong Dien district of Thua Thien Hue province to evaluate farmerperception of climate-, production- and market-related risk and its relationshipwith cultivation models. The analysis result shows that farmers scored market-related risks at high level, production-related risks at medium level and climate-related risks at low level. In comparison with farmers adopting conventionalcultivation model, farmers applying multiple-cultivation stage model give lowerscores toward risks likelihood, risk impact, and overall risk level. Based on theanalysis result, some policy implications have been suggested. Key words: Risk, white leg shrimp, cultivation model, Phong Dien. 1. Đặt vấn đề Nuôi trồng thuỷ sản là ngành có tính phức tạp và rủi ro cao vì có sự biếnthiên rộng về công nghệ, sinh học, môi trường và yếu tố kinh tế ảnh hưởng Ďếnkết quả Ďầu ra. Sự phát triển nhanh của ngành nuôi trồng thuỷ sản Ďã gây nên tìnhtrạng ô nhiễm nước và hệ sinh thái (Ottinger, Clauss & Kuenzer, 2016). Môitrường bị xuống cấp dẫn Ďến tác Ďộng ngược lại Ďến hoạt Ďộng nuôi trồng thuỷsản, như bùng phát dịch bệnh làm ảnh hưởng Ďến năng suất nuôi trồng (Walker1. Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Email: tranhanhloi@hce.edu.vn 1445& Mohan, 2009). Bên cạnh Ďó, việc cạnh tranh với các ngành khác trong sử dụng tàinguyên nước và Ďất, hiện tượng trái Ďất nóng lên, nước biển dâng, xâm nhập mặtcũng như các hiện tượng thời tiết cực Ďoan (lụt, hạn hán, bão) làm cho ngành này trởnên dễ bị tổn thương và sẽ ngày càng làm tăng các rủi ro trong sản xuất (Handisyde,Telfer & Ross, 2016). Sự toàn cầu hoá của chuỗi giá trị thuỷ sản với một số sảnphẩm như tôm và cá ba sa làm tăng rủi ro thị trường và khả năng không lường trướcĎược cho các nông hộ (Jespersen, Kelling, Ponte & Kruijssen, 2014). Nhận thức về rủi ro là khái niệm Ďược sử dụng nhiều trong khung ra quyếtĎịnh. Nó là nhận Ďịnh mang tính chủ quan về khả năng xảy ra của một sự việckhông Ďịnh trước và kết quả của nó (Sjoberg, Moen & Rundmo, 2004). Nhậnthức về rủi ro bao gồm xác suất xảy ra rủi ro và kết quả của rủi ro. Do Ďó, nhậnthức rủi ro của cá nhân là một tích số của xác suất xảy ra tổn thất cũng như tácĎộng có thể của tổn thất Ďó (Ahsan, 2011; MacCrimmon & Wehrung, 1986).Nhận thức rủi ro ảnh hưởng hành vi ra quyết Ďịnh của cá nhân Ďối với kế hoạchmột hoạt Ďộng có tính rủi ro có thể khác với mức Ďộ rủi ro thật sự (Ahsan, 2011).Các nghiên cứu cho thấy, nông dân thường ưu tiên hơn cho các kết quả tiêu cựccủa rủi ro và thường sẽ tránh rủi ro bằng việc từ bỏ các khoản thu nhập tiềm năng(Ahsan, 2011; Ghadim & Pannell, 2003). Do Ďó, hiểu biết về nhận thức củangười dân về rủi ro và cách ứng phó của họ Ďối với rủi ro là quan trọng và cầnthiết Ďể hiểu hành vi rủi ro (Bergfjord, 2009, Flaten, Lien, Koesling, Valle &Ebbesvik, 2005). Tôm thẻ chân trắng Ďang là một Ďối tượng nuôi chủ lực của ngành thuỷ sảnViệt Nam. Năm 2022, Việt Nam có trên 747.761 ha cho nuôi tôm, trong Ďó117.306 ha cho nuôi tôm thẻ chân trắng. Sản lượng Ďạt 1.014.877 tấn, trong Ďótôm thẻ chân trắng Ďạt 743.554 tấn Ďưa lại kim ngạch suất khẩu tôm cả nước Ďạt4,3 tỷ USD (Cục Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2023). Mặcdù, tôm thẻ chân trắng là Ďối tượng nuôi mới Ďưa vào sản xuất từ năm 2002 vàdiện tích nuôi tương Ďối nhỏ so với diện tích nuôi tôm sú, nhưng Ďến thời Ďiểmhiện tại trong cơ cấu sản phẩm tôm, tôm thẻ chân trắng Ďang chiếm 75% tổng giátrị xuất khẩu (VASEAP, 2023). Điều Ďó thể hiện tầm quan trọng của Ďối tượngnuôi này. Phong Điền là một trong 3 vùng nuôi tôm chủ lực của tỉnh Thừa Thiên Huếvới sự Ďa dạng về hình thức và quy mô nuôi. Đây cũng là vùng Ďi Ďầu trong pháttriển mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát (Chung & cộng sự, 2017). Nuôitrồng thuỷ sản trong Ďó có nuôi tô ...

Tài liệu có liên quan: