Tài liệu chung quản lý nhà nước về vấn đề môi trường - tài nguyên
Số trang: 365
Loại file: doc
Dung lượng: 6.31 MB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu gồm 5 chuyên đề: Chuyên đề 1 - Quản lý nhà nước tài nguyên và môi trường cấp xã, chuyên đề 2 - Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất; chuyên đề 3 - Sử dụng và chỉnh lý bản đồ địa chính; chuyên đề 4 - Đăng ký, thống kê đất đai và quản lý hồ sơ địa chính; chuyên đề 5 - Thanh tra, kiểm tra tài nguyên và môi trường ở cơ sở khu vực đồng bằng và ven biển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu chung quản lý nhà nước về vấn đề môi trường - tài nguyên Chuyên đề 1: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là toàn bộ các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng của nhà nước. Bộ máy nhà nước ta bao gồm: Quốc hội Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Chủ tịch nước Chủ Tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại. Chính phủ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước. Chính phủ gồm : Thủ tướng, các phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác với Quốc hội, Chủ tịch nước; lãnh đạo công tác của chính phủ, các thành viên của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Hệ thống cơ quan xét xử Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và toà án khác là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam. Chức năng cơ bản của Toà án là bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Hệ thống cơ quan Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện kiiểm sát quân sự là những cơ quan kiểm sát của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1 Chức năng cơ bản của các cơ quan kiểm sát là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra xét xử. Thực hiện quyền công tố, cùng với toà án bảo vệ pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa. Chính quyền địa phương + Hội đồng nhân dân (HĐND) Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân nhân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Trên cơ sở các văn bản qui phạm pháp luật Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về kế hoạch phát triên kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh…ở địa phương. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang và của công dân ở địa phương. + Uỷ ban nhân dân (UBND) UBND mỗi cấp do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật qui định, UBND ra những Quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. 2. Khái niệm, nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước 2.1. Khái niệm Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước 2.2. Nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước Quản lý hành chính phải tuân theo các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc Đảng lãnh đạo + Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý Nhà nước + Nguyên tắc tập trung dân chủ. + Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa + Nguyên tắc kết hợp tốt giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo ngành. + Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về 2 kinh tế và chức năng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Hình thức quản lý hành chính nhà nước. Có 3 hình thức quản lý nhà nước : Ban hành văn bản Hội nghị Tổ chức trực tiếp. II. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐẠI CHÍNHNÔNG NGHIỆPXÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XA (TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG) 1. Vị trí Hệ thống cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương đến cơ sở. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính cấp đó, ở cấp xã có cán bộ địa chính xây dựng. Công chức Địa chính Xây dựng là công chức chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường cấp xã, tham mưu giúp uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. 2. Nhiệm vụ Tham mưu giúp UBND cấp xã về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã,về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật; triển khai, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu chung quản lý nhà nước về vấn đề môi trường - tài nguyên Chuyên đề 1: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ máy nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là toàn bộ các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng của nhà nước. Bộ máy nhà nước ta bao gồm: Quốc hội Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Chủ tịch nước Chủ Tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại. Chính phủ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước. Chính phủ gồm : Thủ tướng, các phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác với Quốc hội, Chủ tịch nước; lãnh đạo công tác của chính phủ, các thành viên của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Hệ thống cơ quan xét xử Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và toà án khác là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam. Chức năng cơ bản của Toà án là bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Hệ thống cơ quan Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện kiiểm sát quân sự là những cơ quan kiểm sát của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1 Chức năng cơ bản của các cơ quan kiểm sát là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra xét xử. Thực hiện quyền công tố, cùng với toà án bảo vệ pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa. Chính quyền địa phương + Hội đồng nhân dân (HĐND) Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân nhân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Trên cơ sở các văn bản qui phạm pháp luật Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về kế hoạch phát triên kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh…ở địa phương. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang và của công dân ở địa phương. + Uỷ ban nhân dân (UBND) UBND mỗi cấp do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật qui định, UBND ra những Quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. 2. Khái niệm, nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước 2.1. Khái niệm Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước 2.2. Nguyên tắc, hình thức quản lý hành chính nhà nước Quản lý hành chính phải tuân theo các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc Đảng lãnh đạo + Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý Nhà nước + Nguyên tắc tập trung dân chủ. + Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa + Nguyên tắc kết hợp tốt giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo ngành. + Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về 2 kinh tế và chức năng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Hình thức quản lý hành chính nhà nước. Có 3 hình thức quản lý nhà nước : Ban hành văn bản Hội nghị Tổ chức trực tiếp. II. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐẠI CHÍNHNÔNG NGHIỆPXÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XA (TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG) 1. Vị trí Hệ thống cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương đến cơ sở. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính cấp đó, ở cấp xã có cán bộ địa chính xây dựng. Công chức Địa chính Xây dựng là công chức chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường cấp xã, tham mưu giúp uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. 2. Nhiệm vụ Tham mưu giúp UBND cấp xã về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã,về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật; triển khai, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản lý nhà nước Tài nguyên cấp xã Môi trường cấp xã Quy hoạch đất Bản đồ địa chính Hồ sơ địa chínhTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 427 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 409 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 343 0 0 -
11 trang 336 0 0
-
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 329 0 0 -
2 trang 300 0 0
-
17 trang 283 0 0
-
197 trang 283 0 0
-
3 trang 281 6 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 222 0 0