Động vật có xương sốngĐộng vật có xương sống Thời điểm hóa thạch: Giữa kỷ Cambri sớm tới nayCá ngừ vây xanh biển bắc (Thunnus thynnus) Phân loại khoa học Giới (regnum): Animalia
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Động vật có xương sống Động vật có xương sốngĐộng vật có xương sống Thời điểm hóa thạch:Giữa kỷ Cambri sớm tới nayCá ngừ vây xanh biển bắc (Thunnus thynnus) Phân loại khoa họcGiới Animalia(regnum): Ngành Chordata (phylum): (Không phân Craniata hạng) Cuvier, 1812 Phân ngành Vertebrata (subphylum): Các lớp và nhánh Xem văn bản.Động vật có xương sống (danh pháp khoa học:Vertebrata) là một phân ngành của động vật códây sống, đặc biệt là những loài với xương sốnghoặc cột sống. Khoảng 57.739 loài động vật cóxương sống đã được miêu tả. Động vật cóxương sống đã bắt đầu tiến hóa vào khoảng 530triệu năm trước trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷCambri, một giai đoạn trong kỷ Cambri (độngvật có xương sống đầu tiên được biết đến làMyllokunmingia). Các xương của cột sống đượcgọi là xương sống. Vertebrata là phân ngành lớnnhất của động vật có dây sống và bao gồm phầnlớn các loài động vật mà nói chung là rất quenthuộc đối với con người (ngoài côn trùng). Cá(bao gồm cả cá mút đá, nhưng thông thườngkhông bao gồm cá mút đá myxin, mặc dù điềunày hiện nay đang gây tranh cãi), động vậtlưỡng cư, bò sát, chim và động vật có vú (baogồm cả người) đều là động vật có xương sống.Các đặc trưng bổ sung của phân ngành này là hệcơ, phần lớn bao gồm các khối thịt tạo thànhcặp, cũng như hệ thần kinh trung ương một phầnnằm bên trong cột sống. Các đặc trưng xác địnhkhác một động vật thuộc loại có xương sống làxương sống hay tủy sống và bộ khung xươngbên trong.Bộ khung xương bên trong để xác định động vậtcó xương sống bao gồm các chất sụn hayxương, hoặc đôi khi là cả hai. Bộ khung xươngngoài trong dạng lớp áo giáp xương đã là chấtxương đầu tiên mà động vật có xương sống đãtiến hóa. Có khả năng chức năng cơ bản của nólà kho dự trữ phốtphat, được tiết ra dưới dạngphốt phat canxi và lưu trữ xung quanh cơ thể,đồng thời cũng góp phần bảo vệ cơ thể luôn. Bộkhung xương tạo ra sự hỗ trợ cho các cơ quankhác trong quá trình tăng trưởng. Vì lý do nàymà động vật có xương sống có thể đạt được kíchthước lớn hơn động vật không xương sống, vàtrên thực tế về trung bình thì chúng cũng lớnhơn. Bộ xương của phần lớn động vật có xươngsống, ngoại trừ phần lớn các dạng nguyên thủy,bao gồm một hộp sọ, cột sống và hai cặp chi. Ởmột số dạng động vật có xương sống thì mộthoặc cả hai cặp chi này có thể không có, chẳnghạn ở rắn hay cá voi. Đối với chúng, các cặp chinày đã biến mất trong quá trình tiến hóa.Hộp sọ được coi là tạo thuận lợi cho sự pháttriển của khả năng nhận thức do nó bảo vệ chocác cơ quan quan trọng như não bộ, mắt và tai.Sự bảo vệ này cũng được cho là có ảnh hưởngtích cực tới sự phát triển của tính phản xạ caođối với môi trường thường tìm thấy ở động vậtcó xương sống.Cả cột sống và các chi về tổng thể đều hỗ trợcho cơ thể của động vật có xương sống. Sự hỗtrợ này tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển động.Chuyển động của chúng thường là do các cơgắn liền với xương hay sụn. Hình dạng cơ thểcủa động vật có xương sống được tạo ra bởi cáccơ. Lớp da che phủ phần nội tạng của cơ thểđộng vật có xương sống. Da đôi khi còn có tácdụng như là cấu trúc để duy trì các lớp bảo vệ,chẳng hạn vảy sừng hay lông mao. Lông vũcũng được gắn liền với da.Phần thân của động vật có xương sống là mộtkhoang rỗng chứa các nội tạng. Tim và các cơquan hô hấp được bảo vệ bên trong thân. Timthường nằm phía dưới mang hay giữa các láphổi.Hệ thần kinh trung ương của động vật có xươngsống bao gồm não bộ và tủy sống. Cả hai đều cóđặc trưng là rỗng. Ở động vật có xương sốngbậc thấp thì não bộ chủ yếu kiểm soát chức năngcủa các thụ quan. Ở động vật có xương sống bậccao thì tỷ lệ giữa não bộ và kích thước cơ thể làlớn hơn. Não bộ lớn hơn như vậy làm cho khảnăng trao đổi thông tin giữa các bộ phận của nãobộ là cao hơn. Các dây thần kinh từ tủy sống,nằm phía dưới não bộ, mở rộng ra đến lớp da,các nội tạng và các cơ. Một số dây thần kinh nốitrực tiếp với não bộ, kết nối não với tai và phổi.Động vật có xương sống có thể tìm thấy ngượctrở lại tới Myllokunmingia trong thời kỳ của sựbùng nổ kỷ Cambri (530 triệu năm trước). Cákhông quai hàm và có mai (lớp Ostracodermicủa kỷ Silur (444-409 triệu năm trước) và cácloài động vật răng nón (lớp Conodonta)- mộtnhóm động vật có xương sống tương tự nhưlươn với đặc trưng là nhiều cặp răng bằngxương.Phân loạiPhân loại này là theo Janvier (1981, 1997), Shuvà những người khác (2003), và Benton (2004)[1]. Phân ngành Vertebrata o (nhóm không phân hạng) Hyperoartia (cá mút đá) o Lớp Conodonta †o Phân lớp Pteraspidomorphi †o Lớp Thelodonti †o Lớp Anaspida †o Lớp Galeaspida †o Lớp Pituriaspida †o Lớp Osteostraci †o Cận ngành Gnathostomata (động vật có xương sống có quai hàm) Lớp Placodermi † (các dạng cá da phiến thuộc đại Cổ sinh) Lớp Chondrichthyes (cá sụn) Lớp Acanthodii † (cá mập gai đại Cổ sinh) Siêu lớp Osteichthyes (cá xương) Lớp Actinopterygii (cá vây tia) Lớp Sarcopterygii (cá vây thùy) Phân lớp Coelacanthimorpha (cá vây tay) Phân lớp Dipnoi (cá phổi) Phân lớp Tetrapodomorpha (tổ tiên của động vật bốn chân) Siêu lớp Tetrapoda (động vật tứ chi) Lớp Amphibia (động vật lưỡng cư) Loạt Amniota (động vật có màng ối) Lớp Sauropsida (bò sát và chim) Lớp Aves (chim) Lớp Synapsida (bò sát tương tự như động vật có vú) Lớp Mammalia (động vật có vú ...
Tài liệu: Động vật có xương sống
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.37 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu có liên quan:
-
Đề thi trắc nghiệm côn trùng Đại cuơng
14 trang 55 0 0 -
16 trang 39 0 0
-
THUYẾT TRÌNH NHÓM SEMINAR KỸ THUẬT AN TOÀN MÔI TRƯỜNG
35 trang 38 0 0 -
Đề cương ôn tập hết học phần môn di truyền học
21 trang 37 0 0 -
Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Sinh lớp 12 có đáp án
4 trang 35 0 0 -
Bài thuyết trình ô nhiễm môi trường biển
27 trang 34 0 0 -
17 trang 33 0 0
-
6 trang 33 0 0
-
Chương 3: Liên kết hóa học trong phức chất
59 trang 33 0 0 -
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
28 trang 33 0 0