Danh mục tài liệu

Tài liệu học plaxis 3d foundation

Số trang: 55      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.49 MB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

GIỚI THIỆU CHUNG * PLAXIS 3D FOUNDATION là một chương trình phần tử hữu hạn không gian ba chiều, ứng dụng vào việc phân tích kết cấu móng cho các công trình xây dựng trong đất liền và trên biển. * Nhờ việc ứng dụng tiến bộ KHKT, chương trình này cho phép người sử dụng giải quyết những bài toán kết cấu phức tạp bằng những dữ liệu đầu vào đơn giản * Kết quả của bài toán cho ta các trị số ứng suất, biến dạng… tại từng vị trí trong móng cũng như toàn bộ móng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu học plaxis 3d foundation Líp båi d−ìng ng¾n h¹n plaxis - 3D foundation ThS. Hoµng ViÖt Hïng GV. Ph¹m Huy Dòng PLAXIS FINITE ELEMENT CODES GIỚI THIỆU CHUNG * PLAXIS 3D FOUNDATION là một chương trình phần tử hữu hạn không gian ba chiều, ứng dụng vào việc phân tích kết cấu móng cho các công trình xây dựng trong đất liền và trên biển. * Nhờ việc ứng dụng tiến bộ KHKT, chương trình này cho phép người sử dụng giải quyết những bài toán kết cấu phức tạp bằng những dữ liệu đầu vào đơn giản * Kết quả của bài toán cho ta các trị số ứng suất, biến dạng… tại từng vị trí trong móng cũng như toàn bộ móng. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA CỦA 3D-FOUNDATION BIỂU DIỄN MẶT BẰNG CÔNG TRÌNH. MÔ PHỎNG CÁC LỚP ĐẤT. MÔ PHỎNG CẤU TRÚC CÔNG TRÌNH. XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT VẬT LIỆU. TẠO LƯỚI PHẦN TỬ ( 2D-3D). XÁC ĐỊNH CÁC BƯỚC TÍNH TOÁN. KHẢ NĂNG MÔ HÌNH HÓA CỦA 3D-FOUNDATION KHẢ NĂNG MÔ HÌNH HÓA CỦA 3D-FOUNDATION MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Mô hình hình học (Geometry) * Quá trình tính toán trong 3D-Foundation được bắt đầu với việc thiết lập mô hình tính toán. Mô hình tính toán là sự kết hợp của các hình trụ hố khoan (Boreholes) và các mặt phẳng nằm ngang (Work planes) 2. Hố khoan (Boreholds) * “Hố khoan” là một đối tượng trong mô hình tính toán, được dùng để xác định vị trí của mặt đất tự nhiên, mực nước và địa tầng các lớp đất. * Mặt phẳng phân giới giữa các lớp đất có thể không phải là các mặt phẳng nằm ngang, chúng được xác định nhờ vị trí của các hố khoan. Trong quá trình thiết lập sơ đồ mạng không gian, các lớp đất được tự động định vị giữa các hố khoan. Hình trụ hố khoan 3. Mặt phẳng làm việc (Work planes) * “Mặt phẳng làm việc” là một mặt phẳng nằm ngang (xOz) ở các cao độ y khác nhau, được dùng để biểu thị cấu trúc phía trên của mô hình tính toán. * “Mặt phẳng làm việc” được dùng để thiết lập tải trọng và cấu trúc của mô hình tính toán. * Tất cả các “mặt phẳng làm việc” đều có cùng đường biên ngoài cùng. Nếu một điểm hay đường thẳng được xác định ở một mặt phẳng nào đó thì nó sẽ xuất hiện ở tất cả các mặt phẳng còn lại. Do đó cấu trúc của các mặt phẳng là tương tự nhau. 4. Điểm (points) * “Điểm” là đối tượng bắt đầu và kết thúc của một đoạn thẳng. Điểm được dùng để xác định vị trí của lò xo, điểm đặt lực và tầng lọc của lưới phần tử hữu hạn. * Nếu một điểm được định vị ở trên hoặc gần một đoạn thẳng nào đó thì nó sẽ tự động chia đoạn thẳng đó thành hai phần. 5. Đoạn thẳng (lines) * “Đoạn thẳng” được dùng để xác định đường biên hình học và đường bao kết cấu. Nó dùng để biểu diễn vị trí của tường, dầm hay hố móng. Mỗi đoạn thẳng có thể có nhiều tính chất và chức năng. * Nếu hai đoạn thẳng cắt nhau, nó cũng sẽ tự động chia mỗi đoạn thẳng thành hai phần 6. Vùng (Clusters) * “Vùng” là một khu vực được bao bọc hoàn toàn bởi các đoạn thẳng. Plaxis tự động nhận biết vùng dựa vào vị trí của các đường thẳng. Tính chất của các đối tượng trong vùng là đồng nhất. 7. Phần tử (Elements) * Trong quá trình tạo lưới, cấu trúc hình học được phân chia thành những phần tử có 15 nút dạng hình nêm(nhv). Khi thiết lập lưới hai chiều, những phần tử này được dùng để tạo ra các phần tử tam giác-6 nút ở trên mặt phẳng làm việc và các phần tử tứ giác- 8 nút trên trục Oy. 8. Nút (Nodes) * Các phần tử dạng nêm được dùng trong chương trình 3D Foundation gồm 15 nút. Các phần tử gần nhau được liên kết với nhau bởi các phần tử trung gian. Trong quá trình tính toán, các chuyển vị(ux, uy và uz ) được tính toán tại các nút. 9. Điểm ứng suất (Stress poínt) * Đối lập với chuyển vị, ứng suất và biến dạng được tính toán độc lập tại từng nút. 10. Dầm ngang (Horizontal Beams) * Dầm ngang là một đối tượng dùng để thay thế những kết cấu thanh mảnh. Dầm ngang luôn nằm trên mặt phẳng làm việc, do đó cần phải lựa chọn mặt phẳng phù hợp trước khi tạo một dầm ngang. * Các đặc trưng tính toán của dầm ngang bao gồm diện tích mặt cắt ngang A và trọng lượng riêng γ. 11. Dầm đứng (Vertical Beams) * Dầm đứng là một đối tượng dùng để thay thế những kết cấu thanh mảnh. Dầm đứng được định vị giữa mặt phẳng làm việc và mặt phẳng phía dưới. Vì vậy, trước khi tạo một dầm đứng cần thiết lập mặt phẳng làm việc tương ứng với đầu trên và đầu dưới của dầm. * Các đặc trưng tính toán của dầm đứng bao gồm diện tích mặt cắt ngang A và trọng lượng riêng γ. 12. Sàn (Floors) * Sàn là một đối tượng dùng để thay thế những kết cấu dạng tấm mỏng nằm ngang. Sàn luôn nằm trên mặt phẳng làm việc và bao phủ một vùng kín, do đó cần phải lựa chọn mặt phẳng phù hợp trước khi tạo sàn. * Các đặc trưng tính toán của sàn bao gồm chiều dày d và trọng lượng riêng γ. 13. Tường (Walls) * Tường là một đối tượng dùng để thay thế những kết cấu dạng tấm mỏng thẳng đứng. Tường được định vị giữa mặt phẳng làm việc và mặt phẳng phía dưới. Vì vậy, trước khi tạo tường cần thiết lập mặ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: