
Tài liệu học tiếng Anh giỏi năm 2011
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 48.22 KB
Lượt xem: 32
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu 'tài liệu học tiếng anh giỏi năm 2011', tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu học tiếng Anh giỏi năm 2011 TRANSITIVE AND INTRANSITIVE VERBS Động từ chia ra làm hai loại: nội động từ (intransitive verbs) và ngoại động từ (transitive verbs) Nội động từ • Nội động từ diễn tả hành động nội tại của người nói hay người thực hiện hành động. Ví dụ: - He walks. (Anh ấy đi bộ - Anh ấy tự đi chứ không phải là do người hay vật khác tác động) - Birds fly. (Chim bay - Con chim tự bay theo bản năng chứ không do người hay vật tác động) • Nội động từ không cần có tân ngữ trực tiếp đi kèm. Nếu có thì phải có giới từ đi trước và cụm từ này sẽ đóng vai trò ngữ trạng từ chứ không phải là tân ngữ trực tiếp. Ví dụ: - She walks in the garden. - Birds fly in the sky. Ngoại động từ • Ngoại động từ diễn tả hành động gây ra trực tiếp lên người hoặc vật. Ví dụ: The cat killed the mouse. • Ngoại động từ luôn cần thêm yếu tố bên ngoài là một danh từ hay đại từ theo sau để hoàn thành nghĩa của câu. Danh (đại) từ đi theo sau ngoại động từ là tân ngữ trực tiếp. Trong câu trên chúng ta không thể nói “The cat killed” rồi dừng lại được mà phải có “the mouse” đi kèm theo sau. “The mouse” là tân ngữ trực tiếp của “killed”. Chú ý: - Sự phân chia nội động từ và ngoại động từ chỉ là tương đối, vì trong câu này, động từ ấy là nội động từ nhưng trong câu khác nó lại là ngoại động từ. Xem xét những ví dụ sau: The door openned. (Cửa mở) - nội động từ She opened the door. (Cô ấy mở cửa) - ngoại động từ The bus stopped. (Chiếc xe buýt dừng lại) - nội động từ The driver stopped the bus. (Tài xế dừng xe buýt lại) - ngoại động từ The bell rings. (Chuông kêu) - nội động từ He rings the bells. (Ông ấy rung chuông) - ngoại động từ The glass broke. (Cốc vỡ) - nội động từ The boy broke the glass. (Cậu bé làm vỡ cốc) - ngoại động từ His lecture began at 8pm. (Bài giảng của ông ta bắt đầu lúc 8h tối) - nội động từ He began his work at 8pm. (Anh ấy bắt đầu công việc lúc 8h tối) - ngoại động từ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu học tiếng Anh giỏi năm 2011 TRANSITIVE AND INTRANSITIVE VERBS Động từ chia ra làm hai loại: nội động từ (intransitive verbs) và ngoại động từ (transitive verbs) Nội động từ • Nội động từ diễn tả hành động nội tại của người nói hay người thực hiện hành động. Ví dụ: - He walks. (Anh ấy đi bộ - Anh ấy tự đi chứ không phải là do người hay vật khác tác động) - Birds fly. (Chim bay - Con chim tự bay theo bản năng chứ không do người hay vật tác động) • Nội động từ không cần có tân ngữ trực tiếp đi kèm. Nếu có thì phải có giới từ đi trước và cụm từ này sẽ đóng vai trò ngữ trạng từ chứ không phải là tân ngữ trực tiếp. Ví dụ: - She walks in the garden. - Birds fly in the sky. Ngoại động từ • Ngoại động từ diễn tả hành động gây ra trực tiếp lên người hoặc vật. Ví dụ: The cat killed the mouse. • Ngoại động từ luôn cần thêm yếu tố bên ngoài là một danh từ hay đại từ theo sau để hoàn thành nghĩa của câu. Danh (đại) từ đi theo sau ngoại động từ là tân ngữ trực tiếp. Trong câu trên chúng ta không thể nói “The cat killed” rồi dừng lại được mà phải có “the mouse” đi kèm theo sau. “The mouse” là tân ngữ trực tiếp của “killed”. Chú ý: - Sự phân chia nội động từ và ngoại động từ chỉ là tương đối, vì trong câu này, động từ ấy là nội động từ nhưng trong câu khác nó lại là ngoại động từ. Xem xét những ví dụ sau: The door openned. (Cửa mở) - nội động từ She opened the door. (Cô ấy mở cửa) - ngoại động từ The bus stopped. (Chiếc xe buýt dừng lại) - nội động từ The driver stopped the bus. (Tài xế dừng xe buýt lại) - ngoại động từ The bell rings. (Chuông kêu) - nội động từ He rings the bells. (Ông ấy rung chuông) - ngoại động từ The glass broke. (Cốc vỡ) - nội động từ The boy broke the glass. (Cậu bé làm vỡ cốc) - ngoại động từ His lecture began at 8pm. (Bài giảng của ông ta bắt đầu lúc 8h tối) - nội động từ He began his work at 8pm. (Anh ấy bắt đầu công việc lúc 8h tối) - ngoại động từ
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ôn thi tốt nghiệp thủ thuật học tốt tiếng anh mẹo học tốt tiếng Anh ôn thi tốt nghiệp mẹo học tiếng AnhTài liệu có liên quan:
-
Tổng quan cách học tiếng Anh trên BBC
8 trang 222 0 0 -
9 trang 182 0 0
-
14 trang 127 0 0
-
English Tips - Sử dụng đúng Be used to, get used to, used to
2 trang 74 0 0 -
14 trang 54 0 0
-
13 trang 49 0 0
-
4 quan điểm sai lầm trong việc học tiếng Anh của trẻ
5 trang 47 0 0 -
10 trang 46 0 0
-
Trắc nghiệm sinh học phần kỹ thuật di truyền + đáp án
6 trang 45 0 0 -
Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh Phú Yên
5 trang 44 0 0 -
278 trang 44 0 0
-
Bạn đã chọn đúng cách học ngoại ngữ?
4 trang 43 0 0 -
Tài Liệu Ôn Thi Tiếng Anh 2010
32 trang 41 0 0 -
4 trang 40 0 0
-
Đề thi thử trường THCS-THPT Hồng Vân
6 trang 39 0 0 -
Từ điển vật lý Toán học Anh - Việt phần 7
30 trang 38 0 0 -
Trẻ nhỏ học tiếng Anh như thế nào?
4 trang 38 0 0 -
email english by paul emmerson phần 7
10 trang 37 0 0 -
Đáp án chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT 2010 môn tiếng Đức
2 trang 37 0 0 -
0 trang 36 0 0