Danh mục tài liệu

Tại sao sinh viên từ xa trường Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh bỏ học

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 206.13 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tác giả đã phỏng vấn điện thoại 568 sinh viên Khóa 2010 theo học 9 ngành cử nhân đào tạo từ xa Trường Đại học Mở TP.HCM đã bỏ học. Họ nghỉ học bởi những lý do nội tại và lý do từ bên ngoài nhưng phần lớn do những tác nhân bên ngoài. Lý do nội tại chiếm 15,9%. bao gồm không hài lòng với chương trình đào tạo, thiếu động lực và quan tâm đến học từ xa, năng lực không đáp ứng yêu cầu học tập và những lý do khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tại sao sinh viên từ xa trường Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh bỏ họcCHÍNH TRỊ - GIÁO DỤC - VĂN HÓA - XÃ HỘI87TẠI SAO SINH VIÊN TỪ XATRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỎ HỌC?Ngày nhận bài: 25/10/2013Ngày nhận lại: 02/12/2013Ngày duyệt đăng: 30/12/2013Lê Thị Thanh Thu1TÓM TẮTTác giả đã phỏng vấn điện thoại 568 sinh viên Khóa 2010 theo học 9 ngành cửnhân đào tạo từ xa Trường Đại học Mở TP.HCM đã bỏ học. Họ nghỉ học bởi những lýdo nội tại và lý do từ bên ngoài nhưng phần lớn do những tác nhân bên ngoài. Lý do nộitại chiếm 15,9%. bao gồm không hài lòng với chương trình đào tạo, thiếu động lực vàquan tâm đến học từ xa, năng lực không đáp ứng yêu cầu học tập và những lý do khác.Nguyên nhân nghỉ học từ yếu tố bên ngoài chiếm 84,1% bao gồm không có thời gian,chuyển trường, vấn đề về sức khỏe hay gia đình, địa điểm học xa, học phí cao và thiếuthông tin về lịch học.Từ khóa: Đào tạo từ xa, sinh viên bỏ học.ABSTRACTThe author interviewed 568 dropout students who enrolled into the nine Bachelorprograms in distance education of Ho Chi Minh City Open University in 2010. The causesleading to their program dropping out came from both internal and external factors withthe major part from the external ones. The internal factors, 15.9%, were dissatisfactionwith the curriculum, lack of motivation, inadequate knowledge and others. The externalfactors, 84.1%, were time conflict, transfer, health and family issues, remote location,high tuition fee and lack of study schedule information.Keywords: Distance education, dropout students.1. BỐI CẢNHĐào tạo từ xa (ĐTTX) là phương thứcđào tạo cung cấp sự tiếp cận học tập khi mànguồn thông tin, kiến thức (thầy giáo) vàngười học cách biệt nhau bởi thời gian haybởi khoảng cách hay là cả hai (Honeyman& Miller, 1993). Từng cá nhân học viênvì thế phải tích cực, chủ động học tập đểthành công. Học viên từ xa gặp nhiều khókhăn trong việc nắm bắt kiến thức mới hơnso với sinh viên chính quy khiến cho khảnăng thành công, hoàn tất chương trìnhhọc của họ không cao bằng. Nói chung,tỷ lệ bỏ học của sinh viên từ xa hiện ước1TS, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Mở TP.HCM.tính khoảng 30-50%, gấp đôi tỷ lệ bỏ họccủa sinh viên chính quy, trong đó tỷ lệ bỏhọc từ xa ở châu Á có thể lên tới 50%60% (Latifah, Sumalee & Ramli, 2009).Thông thường số lượng bỏ học tỷ lệ thuậnvới số lượng ghi danh học. Một trường cósố sinh viên ghi danh học càng lớn, trườngấy cũng có khả năng có số lượng bỏ họccàng lớn.Tuy nhiên ở các trường đại học cóđào tạo từ xa trên thế giới ít công bố haynghiên cứu về tỷ lệ bỏ học vì thông thườngsự bỏ học được xem như là thất bại tronghọc tập của người học (Bean, 1990) và88TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 1 (34) 2014cũng là thất bại của cơ sở đào tạo. Ở ViệtNam, hiện không có số liệu công bố chínhthức từ các đại học có đào tạo từ xa, nhưngtác giả dự kiến con số này khá cao.Theo số liệu của Trung tâm Đào tạotừ xa Trường Đại học Mở TP.HCM, tỷlệ sinh viên dự thi cuối học kỳ giảm dầntheo thời gian. Ở Học kỳ 6, Khóa 2010tỷ lệ sinh viên dự thi chiếm 40% số lượngghi danh đầu khóa học, trong khi vào Họckỳ 3 tỷ lệ dự thi là 46%. Tương tự, Khóa2011 (Học kỳ 5) là 45%, vào Học kỳ 3 tỷlệ dự thi là 50%; Khóa 2012 (Học kỳ 2)là 58% vào Học kỳ 1 tỷ lệ dự thi là 63%.Với mong muốn tìm hiểu về tình trạng bỏhọc của sinh viên từ xa, tác giả đã phỏngvấn điện thoại 568 sinh viên Khóa 2010trong số 2933 sinh viên đã không có điểmthi vào 3 học kỳ liên tiếp (Học kỳ 3, Họckỳ 4 và Học kỳ 5) và được xem như bỏhọc. Những sinh viên từ xa này theo học 9ngành cử nhân đào tạo từ xa: Quản trị kinhdoanh, Tài chính-Ngân hàng, Kế toán,Luật kinh tế, Kinh tế chuyên ngành Kinhtế luật, Công tác xã hội, Xã hội học, TiếngAnh và Xây dựng tại 32 cơ sở liên kết tổchức ĐTTX với trường và tại ngay cả cơsở đào tạo của trường.2. KẾT QUẢ PHỎNG VẤNXét theo ngành đào tạo, sinh viênngành Xây dựng có tỷ lệ bỏ học cao nhấtchiếm 57,5%, kế đến là kế toán 41,3%.Theo Hannay và Newvine (2006) khi họctừ xa sinh viên có thể tiếp nhận khó khănkiến thức liên quan đến kỹ thuật, phân tíchhay định lượng. Ngành có tỷ lệ sinh viênbỏ học ít nhất là Xã hội học 2,2% và TiếngAnh, 3,6%.Mẫu nghiên cứu có số lượng sinhviên nam lớn hơn nữ, 57,6% nam so với42,4% nữ. Họ chủ yếu ở vào độ tuổi dưới40, chiếm 88,7%. Sinh viên có độ tuổi nhỏhơn 30 chiếm phần lớn nhất, 48,9%, sinhviên từ 30-39 tuổi chiếm 39,8%. Nhữngsinh viên này trung bình dự thi khoảng 38,4môn và có tới 35 môn dưới trung bình. Chỉcó 8,7% trong số họ có kết quả học tập từ3-20 môn dưới trung bình và tất cả sinhviên còn lại đều có nhiều hơn 20 môn dướitrung bình. 45,6% sinh viên trong mẫunghiên cứu không có điểm trung bình. Cólẽ phần lớn trong số họ là những người ghidanh nhưng không theo học từ học kỳ đầutiên. Sinh viên đã cung cấp 43 loại lý do bỏhọc với 705 lý do và được phân thành 10nhóm nội dung sau:Nhóm lý do 1 liên quan đến sự xun ...