Danh mục tài liệu

Tần suất hiện thực hóa các loại ý nghĩa của trợ từ cách ‘의' trong văn viết tiếng Hàn

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 842.05 KB      Lượt xem: 85      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Tần suất hiện thực hóa các loại ý nghĩa của trợ từ cách ‘의’ trong văn viết tiếng Hàn cung cấp một nguồn tư liệu tham khảo hữu ích về cấu trúc “NP1 의 NP2” trong tiếng Hàn cho người dạy và người học, giúp họ nhận thức được những loại ý nghĩa thông dụng và thường được sử dụng nhất của cấu trúc này, từ đó có chiến lược sử dụng phù hợp và hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất hiện thực hóa các loại ý nghĩa của trợ từ cách ‘의’ trong văn viết tiếng Hàn Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 7, số 2, 2023 TẦN SUẤT HIỆN THỰC HÓA CÁC LOẠI Ý NGHĨA CỦA TRỢ TỪ CÁCH ‘의’ TRONG VĂN VIẾT TIẾNG HÀN Lê Anh Phương Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế  laphuong@hueuni.edu.vn (Nhận bài: 14/04/2023; Hoàn thành phản biện: 31/05/2023; Duyệt đăng: 22/06/2023) Tóm tắt: Cấu trúc “NP1 의 NP2” có thể được chia làm rất nhiều loại dựa trên mối quan hệ về mặt ý nghĩa của danh từ/ cụm danh từ đứng trước và đứng sau “의”. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thủ pháp bóc tách nguồn ngữ liệu, từ đó khảo sát và thống kê tần suất hiện thực hoá các loại quan hệ ý nghĩa giữa NP1 và NP2 trong cấu trúc “NP1 의 NP2” trong các đề kỹ năng Đọc TOPIK II dựa theo quan điểm của Park (2008). Kết quả khảo sát cho thấy, một số ý nghĩa vốn tưởng như là đặc thù của cấu trúc này như “Sở hữu - Trực thuộc” lại có tần suất xuất hiện rất thấp, kết quả này trái ngược với kết quả của Park. Chiếm tỷ lệ xuất hiện cao nhất lần lượt là “Thuộc tính”, “NP1 là chủ thể của hành vi mà danh từ có tính vị ngữ NP2 biểu đạt”, “Quan hệ không gian” và “Quan hệ thật”. Ngoài ra, các nhóm ý nghĩa chiếm tỷ lệ tương đối cao trong nghiên cứu của Park lại có kết quả khá thấp trong nghiên cứu này như ý nghĩa “Quan hệ thời gian” hay “Diễn tả”. Qua nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng cung cấp một nguồn tư liệu tham khảo hữu ích về cấu trúc “NP1 의 NP2” trong tiếng Hàn cho người dạy và người học, giúp họ nhận thức được những loại ý nghĩa thông dụng và thường được sử dụng nhất của cấu trúc này, từ đó có chiến lược sử dụng phù hợp và hiệu quả. Từ khóa: Trợ từ trong tiếng Hàn, trợ từ cách, ‘의’ 1. Mở đầu Có thể nói, ‘의’ là một trong những từ đầu tiên mà người nước ngoài khi học tiếng Hàn được giáo viên giới thiệu và luôn là dưới dạng “NP1 의 NP2”, trong đó, NP1 và NP2 là những danh từ/ cụm danh từ. Lí do là vì ‘의’ khi được sử dụng dưới dạng ‘Danh từ1 의 Danh từ2’ vốn được biết đến chủ yếu với ý nghĩa sở hữu “của” trong tiếng Việt hay “of” trong tiếng Anh, “de” trong tiếng Pháp, “的” trong tiếng Trung Quốc hay “の” trong tiếng Nhật, mà đối với bất cứ một người nước ngoài học ngoại ngữ nào, từ “của” hoặc những từ mang ý nghĩa tương đương là những từ vựng cơ bản, không thể thiếu nếu muốn luyện tập những câu giao tiếp sơ cấp hay giới thiệu bản thân như ‘Tên của tôi là …’, ‘Sở thích của tôi là …’. Trong từ điển tiếng Hàn chuẩn, nhóm những từ ‘의’ được sử dụng dưới dạng “NP1 의 NP2” khái quát vai trò của ‘의’ như một trợ từ cách (격 조사) được chia thành 21 định nghĩa nhỏ. Khác với những trường hợp ‘의’ là một từ vựng, luôn cần người sử dụng phải hiểu đúng và dùng đúng và hầu như một khi đã biết được ý nghĩa từ vựng rồi thì hiếm khi dùng sai, trường hợp ‘의’ là trợ từ cách gây khó khăn cho người học và người sử dụng hơn rất nhiều. Theo đó, cần có những nghiên cứu tìm hiểu sự phân hóa đa dạng các ý nghĩa của trợ từ cách ‘의’ cũng như tần suất hiện thực hóa các loại ý nghĩa đó như một sự kiểm chứng các nhóm ý nghĩa cũng như ít nhiều hỗ trợ cho người dùng và người học tiếng Hàn trong việc hiểu và sử dụng đúng cũng như chuyển dịch đúng các câu, các diễn đạt có chứa trợ từ cách này. Xuất phát từ như cầu đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về cấu trúc “NP1 의 NP2” trong tiếng Hàn, giúp cho người dạy và người 205 Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 7, số 2, 2023 học nhận thức được những loại ý nghĩa thông dụng và thường được sử dụng nhất của cấu trúc này, từ đó có chiến lược sử dụng phù hợp và hiệu quả. 2. Cơ sở lý luận 2.1 Trợ từ ‘의’ trong các nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ học Thực tế các công trình nghiên cứu về trợ từ ‘의’ cũng như sự phân hóa ý nghĩa của nó trong tiếng Hàn đã được thực hiện rất nhiều và rất sâu, tiêu biểu như Park (2008). Cụ thể, bằng cách phân tích nguồn ngữ liệu corpus, Park (2008) đã đưa ra những tiêu chí phân loại các nhóm ý nghĩa một cách khách quan, từ đó tiến hành phân loại cũng như xem xét tần suất hiện thực hoá của chúng trong nguồn ngữ liệu. Theo đó, tác giả đã xác định được 3 mối quan hệ chính giữa NP1 và NP2, nghĩa là giữa danh từ đứng ngay trước và đứng ngay sau ‘의’ là “quan hệ tham tố”, “quan hệ tập hợp” và “quan hệ liên kết”, từ đó tiến hành phân loại các nhóm ý nghĩa của trợ từ cách ‘의’ trong tiếng Hàn. Các nhóm ý nghĩa này khá đa dạng, có thể kể đến ‘Chủ thể của hành động’, ‘Khách thể của hành động’, ‘Chủ thể của trạng thái’, ‘Sở hữu - Trực thuộc’, ‘Hình thành’, ‘Thuộc tính’, ‘Toàn thể và thành phần’, ‘Quan hệ xã hội’, ‘Quan hệ không gian’, ‘Quan hệ thời gian’, ‘Đồng cách’, ‘Quan hệ thật’, ‘Số lượng và mức độ’, ‘Quan hệ ẩn dụ’, ‘Tính chất’, ‘Quan hệ nhân quả’ và có thể được khái quát trong Bảng 1. Thông qua nghiên cứu, tác giả đã rút ra được kết luận về tần suất hiện thực hóa trợ từ cách ‘의’ là ý nghĩa ‘Thuộc tính’ chiếm tỷ lệ cao nhất, theo sau đó lần lượt là ‘Sở hữu - Trực thuộc’; ‘Chủ thể của hành động’, ‘Tính chất’, ‘Khách thể của hành động’, v.v. Bảng 1. Các loại quan hệ ý nghĩa giữa NP1 và NP2 trong “NP1의 NP2” Nhóm Loại ý nghĩa Ví dụ ‘Quan hệ NP2 là danh từ có vị ngữ tính 갈매기의 비행 (Sự bay lượn của mòng biển) tham tố’ (của NP1) 언어 표현의 연습 (Việc luyện tập diễn đạt ngôn ngữ) 홍보 방안의 필요 (Tầm quan trọng của phương án quảng bá) NP1 là chủ ngữ về mặt ý nghĩa 자신의 말할 권리 (Quyền được nói của bản thân) của thành phần bao ...