Danh mục tài liệu

Tập bài giảng Tài chính doanh nghiệp

Số trang: 211      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.76 MB      Lượt xem: 44      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tập bài giảng Tài chính doanh nghiệp gồm có 6 chương như sau: Chương 1: tổng quan về tài chính doanh nghiệp; chương 2: chi phí, doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp; chương 3: phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp; chương 4: đầu tư của doanh nghiệp; chương 5: quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp; chương 6: quản lý tài sản trong doanh nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tập bài giảng Tài chính doanh nghiệp CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện đƣợc bởi các doanh nghiệp chứ không phải là các cá nhân. Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi. Đặc điểm của doanh nghiệp: - Là một tổ chức kinh tế. - Là một tổ chức có đủ điều kiện do pháp luật quy định. - Mục đích của doanh nghiệp là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Phân loại doanh nghiệp là việc phân chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức. Căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia thƣờng có những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp gồm có doanh nghiệp tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu và chịu trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. Công ty hợp danh là doanh nghiệp có hai hay nhiều chủ sở hữu; nó có thể là công ty hợp danh trách nhiệm vô hạn hoặc trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty. Trong công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn, các thành viên không chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân đối với các khoản nợ của công ty. Công ty cổ phần là hình thức doanh nghiệp đƣợc thành lập theo luật, có nhiều chủ sở hữu (cổ đông) góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn là hình thức kết hợp một số đặc tính của công ty cổ phần và công ty hợp danh. 1 Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, các loại hình doanh nghiệp gồm có: Doanh nghiệp Nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam đƣợc định nghĩa nhƣ sau: - Doanh nghiệp Nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc làm chủ, đƣợc thành lập và hoạt động bằng vốn của ngân sách Nhà nƣớc. - Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau đƣợc gọi là cổ phần, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác trừ trƣờng hợp cổ đông nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi và cổ đông sáng lập (có quy định riêng). - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó: thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó: phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài hai thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ƣu và nhƣợc điểm riêng. Trong phạm vi môn học này, loại hình công ty cổ phần sẽ đƣợc lấy làm điển hình để xem xét, trong khi tài chính của các loại hình doanh nghiệp khác đƣợc xem nhƣ là một sự vận dụng tài chính công ty cổ phần. Loại hình công ty cổ phần đƣợc chọn làm điển hình nghiên cứu vì loại hình doanh nghiệp này đã và đang là loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở các nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam. Bên cạnh đó, loại hình doanh nghiệp này có đặc điểm đáng chú ý mà các loại hình doanh nghiệp khác không có là có sự tách rời giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và ngƣời điều hành doanh nghiệp. Sự tách rời giữa sở hữu và điều hành có thể tạo ra một số ƣu thế nội dung về tài chính để nghiên cứu hơn so với những loại hình doanh nghiệp khác. 2 1.1.2. Môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp Để đạt đƣợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trƣờng xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trƣờng kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. - Môi trƣờng vĩ mô: + Môi trƣờng kinh tế + Môi trƣờng chính trị + Môi trƣờng văn hóa – xã hội + Môi trƣờng pháp lý + Môi trƣờng khoa học kỹ thuật và công nghệ - Môi trƣờng ngành: + Áp lực của đối thủ cạnh tranh + Áp lực của khách hàng + Áp lực của nhà cung ứng + Áp lực của sản phẩm thay thế + Áp lực của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn - Môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trƣớc đƣợc sự thay đổi của môi trƣờng để sẵn s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: