Danh mục tài liệu

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long: Số 06/2015

Số trang: 132      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.85 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long: Số 06/2015 trình bày các nội dung chính sau: Di truyền và sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản, phân tích hệ phiên mã tôm sú Penaeus monodon, nuôi cấy mô rong sụn (Kappaphycus alvarezii, Doty): Kết quả bước đầu về tạo mô sẹo trong phòng thí nghiệm, ứng dụng vi khuẩn tía quang hợp trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long: Số 06/2015 Tiềm năng và hạn chế của vaccine sống nhược 65-74 Nghiên cứu sản xuất bột đạm thủy phân từ moi 108-119 độc kháng bệnh do Edwardsiella ictaluri gây ra biển (Acetes sp.) trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Production of hydrol sate protein powder from Live vaccine against Edwardsiella ictaluri Acetes sp. for catfish Pangasianodon hypophthalmus, LÊ HƯƠNG THỦY potential and limit Quy trình công nghệ sản xuất alkyl glycerol 120-125 TRẦN HẠNH TRIẾT, NGUYỄN TRỌNG từ sinh vật biển dùng và tạo thực phẩm chức BÌNH, LÊ VĂN HẬU, TRẦN KIM HOÀNG, năng akumarin NGUYỄN QUỐC BÌNH Technological process for production of alkyl Ứng dụng công nghệ biofloc nuôi thâm canh 75-83 glycerol from marine organisms for functional tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei) vào foods akumarin phát triển sản xuất CHU QUANG TRUYỀN, CẦM THỊ ÍNH, Application of biofloc technology on intensive HOÀNG THANH HƯƠNG, culture of white shrimp (Litopenaeus vannamei) S.P. KASIJANOV, N.A. LATYSHEV, for production development PHẠM QUỐC LONG NGUYỄN THỊ THU HIỀN, NGUYỄN VĂN Điều chế phức hợp kháng nguyên từ bán kháng 126-132 HUẤN, VŨ ANH TUẤN, NGUYỄN VĂN KHỎE nguyên domoic acid Đa dạng thành phần loài động vật phù du khu 84-96 Making antigen from a hap ten domoic acid vực vùng hạ Long An Diversity on species composition of zooplankton ĐÀO VIỆT HÀ VÀ PHẠM XUÂN KỲ in the lower area of Long An province LÊ THỊ NGUYỆT NGA, PHAN DOÃN ĐĂNG Đặc điểm sinh học sinh sản cá chim đen 97-107 Parastromateus niger (Bloch, 1795) The reproductive biologyof black pomfret Parastromateus niger (Bloch, 1795) MAI VIẾT VĂN VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 DI TRUYỀN VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Trần Thị Thúy Hà*, Lưu Thị Hà Giang1 TÓM TẮT Trong những năm trở lại đây, tiến bộ về di truyền và sinh học phân tử trên động vật thủy sản đã cung cấp các thông tin hữu ích và đã được ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Vai trò của thao tác di truyền và sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản ngày càng được biết đến rộng rãi. Bài viết này điểm lại những nét chính về ứng dụng của di truyền trong chọn giống, lai tạo, nghiên cứu nhiễm sắc thể, điều khiển giới tính, chuyển gen và vai trò của sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Từ khóa: di truyền, nuôi trồng thủy sản, sinh học phân tử. I. MỞ ĐẦU hệ tiếp theo. Việc chọn này chỉ có thể tiến hành Thời gian qua, ứng dụng của di truyền và khi có đủ biến dị di truyền cho (những) tính sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản đã trạng quan tâm. Các phương pháp chọn lọc đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Chẳng khác nhau bao gồm chọn lọc cá thể (individual hạn việc tạo ra những dòng cá rô phi có sức hoặc mass selection), chọn lọc giữa các gia sinh trưởng tốt và khả năng chống chịu tốt đình (between family selection), chọn lọc với nhiệt độ thấp hay việc chế tạo ra các kít trong từng gia đình (within family selection) và chẩn đoán bệnh tôm. Để nâng cao chất lượng chọn lọc kết hợp (combined family selection). di truyền cho các đối tượng thủy sản, có thể Mỗi phương pháp có những ưu điểm nhất định kết hợp phương pháp truyền thống và phương tùy thuộc vào bản chất của những tính trạng pháp hiện đại. Phương pháp truyền thống có chọn lọc và nguyên liệu ban đầu cho chương thể kể đến là lai xa, hay điều khiển giới tính. trình chọn giống (Gjerde,1993; Falconer và Cấy chuyển gen hay thao tác nhiễm sắc thể Mackay, 1996; Bourdon, 1999; Gjedrem, và ứng dụng công nghệ sinh học nói chung, 2005). Chọn giống có thể trở nên phức tạp nếu sinh học phân tử nói riêng được biết đến như mục đích chính là tạo ra các quần đàn cho năng phương pháp hiện đại. Trong đó, chỉ thị phân suất cao ở nhiều môi trường nuôi. Thực tế, một tử được dùng như một công cụ hữu hiệu trong số dòng/loài thủy sản có kiểu hình thể hiện tốt các nghiên cứu về định danh loài, đánh giá đa hơn trong những điều kiện nhất định và tính dạng di truyền, tìm hiểu quan hệ huyết thống, trạng khác tốt hơn trong điều kiện khác. Điều lập bản đồ gen và trong các nghiên cứu về này được biết đến như là mối tương tác kiểu bệnh trên động vật thủy sản phục vụ cho nghề gen - môi trường. Do đó việc chọn lọc ở những nuôi. điều kiện cụ thể là cần thiết. II. ỨNG DỤNG CỦA DI TRUYỀN TRONG Ở nước ta, trong những năm gần đây, các NUÔI TRỒNG THỦY CHỌN GIỐNG chương trình chọn giống trong thủy sản được Trong một chương trình chọn giống tập trung tập trung cho cá tra (Pangasianodon truyền thống, những cá thể và các gia đình hypophthalmus), cá rô phi (Oreochromis được chọn theo những tính trạng quan trọng niloticus), cá giò (Rachycentron canadum), để cải thiện giá trị của quần thể trong (các) thế tôm thẻ chân trắng (Lipopenaeus vannamei), 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1. *Email: thuyha@ria1.org TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 3 VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 tôm sú (Penaeus monodon) và cua xanh được những kết quả khả quan. Chẳng hạn lai (Scylla paramamosain). Việc sử dụng chỉ thị cá trê phi (Cla ...

Tài liệu có liên quan: