Tây Dương Sâm những điều cần biếtCó thể nói, chưa bao giờ trên thị trường đông dược Việt Nam lại có nhiều loại sâm như bây giờ: sâm Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan... với nhiều chủng loại, phân cấp chất lượng và giá cả khác nhau, trong đó có một loại sâm còn khá lạ lẫm đối với nhiều người, đó là tây dương sâm (TDS). Tây dương sâm là gì? TDS có thể coi là một loại nhân sâm mọc ở Mỹ, Canada, Pháp nên người ta còn gọi là tây dương nhân sâm, dương sâm,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tây Dương Sâm những điều cần biết Tây Dương Sâm những điều cần biếtCó thể nói, chưa bao giờ trên thị trường đông dược Việt Nam lại có nhiều loại sâmnhư bây giờ: sâm Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan... với nhiều chủngloại, phân cấp chất lượng và giá cả khác nhau, trong đó có một loại sâm còn khá lạlẫm đối với nhiều người, đó là tây dương sâm (TDS).Tây dương sâm là gì?TDS có thể coi là một loại nhân sâm mọc ở Mỹ, Canada, Pháp nên người ta còn gọi là tâydương nhân sâm, dương sâm, tây sâm, Hoa Kỳ sâm..., tên khoa học là Panaxquiquefolium L. Về hình dáng bên ngoài, TDS trông khá giống nhân sâm. Tuy nhiên, cóthể căn cứ vào một số đặc điểm sau của TDS để phân biệt:- Thân chính hình thoi dẹt hoặc hình trụ tròn, nặng và chắc, đầu trên có vành củ rõ rệt.- Vỏ bề mặt có vân vòng ngang hoặc có vết sần dạng lỗ, nông, kèm theo các vết nhăn dọcnông và dày, đoạn giữa có đường nhựa cây đốm màu vàng nâu tạo thành những vân vòngrõ nét.- Bề mặt có màu vàng hoặc vàng nhạt, mặt cắt phẳng, màu trắng ngà dạng bột.- Vị hơi đắng, khi nhai có cảm giác hơi cay the và thơm mát.Công dụng của TDS ra sao?Theo y học cổ truyền, TDS vị ngọt hơi đắng, tính lạnh, có công dụng bổ khí dưỡng âm,thanh hư nhiệt, sinh tân dịch, trừ phiền khát, thường được dùng để chữa các chứng khí hưâm suy hỏa vượng, khái suyễn đàm huyết, hư nhiệt phiền táo, nội nhiệt tiêu khát, miệngtáo họng khô. Ví dụ:Các bệnh lý đường hô hấp như viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, lao phổi... có cácbiểu hiện của chứng khí âm lưỡng hư kèm đàm nhiệt: ho kéo dài, đờm có máu, họng khômiệng khát, mệt mỏi, khó thở... Thường phối hợp với sa sâm, bối mẫu, bạch cập.Các trường hợp cảm nắng, cảm nóng trong mùa hè, đặc biệt ở trẻ em. Thường phối hợpvới mạch môn, ngũ vị tử, hoắc hương...Trường hợp sốt kéo dài không rõ nguyên nhân, thường phối hợp với địa cốt bì, phấn cambì.Trường hợp hay đổ mồ hôi trộm kéo dài, thường phối hợp với ngũ vị tử.Kết quả nghiên cứu dược lý học hiện đại cho thấy TDS có những tác dụng cụ thể nhưsau:- Trấn tĩnh, chống căng thẳng thần kinh quá mức, giảm bớt sự phiền não, tăng sức bền thểlực, chống mệt mỏi suy nhược, tăng khả năng tập trung và ghi nhớ.- Thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát dục, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể trong điềukiện thiếu ôxy, chống lão hóa.- Điều hòa hoạt động của hệ tim mạch, chống choáng do suy nhược và mất máu, chốngthiếu máu cơ tim và rối loạn nhịp tim.- Điều chỉnh rối loạn lipid máu: giảm cholesterol và lipoprotein có tỷ trọng thấp, tănglipoprotein có tỷ trọng cao, chống sự hình thành các gốc tự do, chống tan máu và có khảnăng cầm máu.- Thúc đẩy quá trình chuyển hóa, chống lợi niệu.- Tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao sức đề kháng của cơ thể và có khả năngchống virut, phòng chống ung thư.Cách dùng TDS như thế nào?Người ta thường chế biến và dùng TDS dưới dạng như sau:- Nước sâm: Chọn củ tốt, thái phiến mỏng, ngâm trong nước ít phút rồi hấp cách thủy lấynước uống. Để phối hợp chữa lao phổi dùng 5g TDS thái lát, cho vào cốc nước ngâm 30phút rồi hấp cách thủy trong 30 phút lấy nước uống mỗi ngày 1 lần.- Trà sâm: TDS thát lát mỏng, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút có thể dùngđược, uống thay trà trong ngày, lần cuối ăn cả bã. Để chữa đau răng do hư hỏa, họng khômiệng khát dùng 5g TDS thái lát, hãm với nước sôi uống thay trà, liên tục trong vài ngày.- Bột sâm: Chọn củ tốt, thái phiến, sao qua rồi tán thành bột, đựng trong lọ kín để dùngdần, mỗi ngày uống từ 3-5g. Công nghệ hiện đại có thể đóng bột sâm thành viên nang,mỗi ngày uống 1-2 viên.- Cao sâm: Dùng TDS đơn thuần hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác ngâm trongnước lạnh cho nở rồi hấp cách thủy với đường thành dạng cao. Ví như để chữa chứng mấtngủ, mệt mỏi, hay quên, hay hồi hộp... do khí huyết hư nhược có thể dùng TDS và longnhãn theo tỷ lệ 1: 5 cho vào bát, ngâm nước rồi hấp cách thủy thành cao, uống mỗi ngày2 lần, mỗi lần 1 thìa.- Cháo sâm: Dùng độc vị TDS hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác đem nấu với gạothành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Ví như để chữa các chứng ho kéo dài, hen suyễn,ho ra máu, sốt dai dẳng không rõ nguyên nhân... do khí âm lưỡng hư, có thể dùng TDS3g, mạch môn 10g đem nấu với 100g gạo tẻ thành cháo, ăn trong ngày.- Cơm sâm: Để chữa các chứng suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, chán ăn, phùthũng..., dùng bột TDS 10g, đại táo 50g, hai thứ sắc chung, khi đại táo nổi lên thì cho250g gạo vào nấu thành cơm, khi ăn có thể trộn thêm một chút đường.- Viên súp sâm: Để bồi bổ cơ thể, chữa chứng rối loạn tiêu hóa, chán ăn, mệt mỏi, lưngđau gối mỏi... dùng TDS 5g, bạch linh 10g, hoài sơn 10g, bột gạo 250g, bột đậu 50g,đường trắng 100g, mỡ lợn chín 20g; nghiền TDS, bạch linh và hoài sơn thành bột mịn rồitrộn đều với bột đậu, đường và mỡ lợn, vê thành viên hoàn có đường kính chừng 1cm;cho bột gạo vào nồi, để các viên thuốc lên trên và lắc nồi cho chúng dính bột, tiếp đónhúng ướt các viên thuốc rồi lại cho vào nồi lắc tiếp như vậy vài lần cho đến khi trởthành viên súp thì thôi, cuối cùng đem luộc chín là được. Những viên súp này có côngdụng bổ tỳ kiện vị, ích khí bổ thận, người khỏe mạnh, người cao tuổi dùng thường xuyêncó thể khiến tinh thần sung mãn, kéo dài tuổi thọ.TDS có bổ bằng nhân sâm không?Y học cổ truyền cho rằng, TDS có công hiệu như nhân sâm, tuy độ bổ không bằng nhưngcó ưu điểm là có tính lạnh lại vừa bổ khí vừa nhuận táo nên những người ôn nhiệt cũngdùng được , trong khi nhân sâm tuy đại bổ nguyên khí nhưng tính ôn táo, dễ gây “thượnghỏa” nên những người ôn nhiệt không dùng được. TDS có ưu thế mạnh về bổ dưỡng phếâm, thanh hư hỏa, dưỡng vị sinh tân nên đặc biệt thích hợp dùng trong mùa hè, khi thờitiết nóng nực, cơ thể dễ mất nhiều mồ hôi làm phát sinh các chứng miệng khô họng khát,mệt mỏi, sức làm việc giảm sút, chán ăn, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện dễ táo kết. Tuy nhiên,cũng vì TDS tính hàn nên những người có bệnh lý hoặc thể chất hư hàn phải thận t ...