Danh mục tài liệu

Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của loài kim giao núi đất (Nageia wallichiana) thu tại tỉnh Lâm Đồng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 595.37 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cấu trúc của các hợp chất này được xác định bởi phổ MS, HR-MS, NMR, (1D và 2D) của chúng và so sánh với dữ liệu trong văn học. Tính độc tế bào của hợp chất 4 trên tám dòng tế bào ung thư ở người đã được thử nghiệm. Đây là báo cáo đầu tiên về những hợp chất này từ Nageia wallichiana.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của loài kim giao núi đất (Nageia wallichiana) thu tại tỉnh Lâm ĐồngTẠP CHÍ HÓA HỌC54(3) 391-395THÁNG 6 NĂM 2016DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00325NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦACÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT THU TẠI LÂM ĐỒNG, VIỆT NAMPhần 2. Các hợp chất biflavonoid, steroid và phenolicNguyễn Thị Liễu1, Phạm Thị Ninh2, Trần Thị Phương Thảo2, Trần Văn Lộc2, Đinh Thị Phòng3,Nguyễn Thị Hoàng Anh2, Nguyễn Thị Lưu2, Trần Văn Chiến2, Trần Văn Sung2*Đại học Thủ Đô Hà Nội12Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam3Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamĐến Tòa soạn 8-6-2016; Chấp nhận đăng 10-6-2016AbstractIn the frame work of the TÂY NGUYÊN 3 Program, the rare, ancient plant Nageia wallichiana (Kim giao núi đất)was collected in Lam Dong province and chemically, biologically studied. As results, three biflavonoids: amentoflavone(1), 4”’-O-methylamentoflavone (podocarpus flavone A) (2), 4’,4’’’,7’’-trimethoxyamentoflavone (3), 5hydroxystigmastane-6-one-3β-hexadecanoate (4), β-sitosterol (5) and 2-(4-hydroxyphenyl)-propane-1,3-diol (6) havebeen isolated. The structures of these compounds were determined by their MS, HR-MS, NMR, (1D and 2D) spectraand comparis on with the data in literatures. The cytotoxicity of compound 4 on eight human cancer cell lines has beentested. This is the first report of these compounds from Nageia wallichiana.Keywords. Nageia wallichiana, biflavonoids, amentoflavone, steroids, phenolic compound, cytotoxicity1. MỞ ĐẦUCây Kim giao núi đất [Nageia wallichiana(C.Presl)] thuộc họ kim giao [Podocarpaceae] là câythường xanh có thể cao tới hơn 30 m. Nageiawallichiana còn có tên đồng nghĩa là Decassocapuswallichiana (Presl.) de Laub, N. blumei Endl.)Gordon, Podocarpus agathifloria Blume, Podocarpus blumei Endl., Podocarpus latifolia var.ternatensis de Boer, Podocarpus wallichianus(Presl.). Cây này phân bố tại Myamar, Nam TrungQuốc, Ấn Độ (Assam), Malaysia, New Guinea, TháiLan, Campuchia, Lào và Việt Nam [1]. Gỗ của câyđược sử dụng làm đũa ăn, nhạc cụ, đồ mỹ nghệ, đồgia dụng [2].Cho đến nay chưa thấy công bố nào về thànhphần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Kim giaonúi đất. Các nghiên cứu về các loài khác trong chiKim giao (Nageia) cho thấy chúng chứa các hợpchất biflavonoid, terpenoid bao gồm cả nor- vàdinorditerpen lacton. Các chất trong chi này thườngcó hoạt tính độc với côn trùng, gây ngán ăn cho côntrùng, kháng viêm, ức chế β-secretase.Trong bài này chúng tôi thông báo việc chiếttách, tinh chế và xác định cấu trúc của babiflavonoid, hai hợp chất steroid và một hợp chấtphenolic. Đồng thời hoạt tính gây độc tế bào củachất 4 trên tám dòng tế bào ung thư ở người: HepG2 (ung thư gan), KB (ung thư miệng), LU-1 (ungthư phổi), MCF7 (ung thư vú), SK-MeI2 (ung thưsắc tố), HL-60 (ung thư máu cấp), SW626 (ung thưbuồng trứng), SW480 (ung thư ruột kết) cũng đượcthử nghiệm.2. THỰC NGHIỆM2.1. Thiết bịPhổ FT-IR được ghi trên máy Nicolet IMPACT410 dưới dạng viên nén KBr. Phổ ESI-MS được ghitrên máy AGILENT 1100 LC-MSD của hãngVarian. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS đượcghi trên thiết bị Varian FT-ICR-MS. Phổ NMR ghitrên thiết bị Bruker AM 500 FT-NMR với TMS làmnội chuẩn, 500 MHz cho 1H và 125 MHz cho13CNMR. SiO2 Merck 63-200 μm, RP18 (Merck, 75μm) và Sephadex LH20 (Merck) được sử dụng chosắc kí cột. Sắc ký lớp mỏng sử dụng silicagel G60F254 và RP-18F254 tráng sẵn trên bản nhôm.391Trần Văn Sung và cộng sựTCHH, 54(3), 20162.2. Mẫu thực vật2.5. Số liệu phổ của các chất tách đượcLá, cành và vỏ cây Kim giao núi đất được thuhái tại tỉnh Lâm Đồng vào tháng 8/2012 do TS.Nguyễn Tiến Hiệp, Viện Sinh thái và Tài nguyênsinh vật xác định tên. Tiêu bản số CPC 4715 đượclưu giữ tại Viện Hóa học và Bảo tàng thiên nhiênViệt Nam, số 18, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.Chất 1 (amentoflavone): ESI-MS (ion dương)m/z 539 [M+H]+; ESI-MS (ion âm) m/z 537 [M-H]-;1H và 13CNMR, xem bảng 1.Chất 2 (4”’-O-metylamentoflavon, artocarpusflavone A): ESI-MS (ion dương) m/z 575 [M+Na]+,553 [M+H]+; ESI-MS (ion âm) m/z 551 [M-H]-. 1Hvà 13C-NMR, xem bảng 1Chất 3 (4’,4’’’,7’’-trimethoxylamentoflavone):HR-ESI-MS (ion dương) m/z 581,1415 (C34H27O9,[M+H]+, tính toán 581,1442); 1H- và 13C-NMR, xembảng 1.Chất4(5-hydroxystigmastane-6-one-3βhexadecanoate: ESI-MS (ion dương) m/z 707[M+Na]+, 427 [M-C16H31O-H2O]+; ESI-MS (ion âm)m/z 719 [M+Cl]-, 13C-NMR: xem phần kết quả vàthảo luận.Chất 5 (β-sitosterol): So sánh phổ 1H- và 13CNMR của chất 5 với mẫu chuẩn trong phòng thínghiệm của chúng tôi thấy trùng khớp.Chất 6 [2-(4-hydroxyphenyl)-propan-1,3-diol)]:ESI-MS (ion dương) m/z 169 [M+H]+, 151 [M+HH2O]+, 133 [M+H-2H2O]+. 1H-NMR (δppm,CD3OD): 2,88 (1H, quin, J = 7,0 Hz, H-2); 3,74 (2H,dd, J = 6,5; 11,0 Hz, 2H-1); 3,83 (2H, dd, J = 7,0,11,0 Hz, 2H-3); 6,75 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-3’, H-5’);7,09 ( ...